| Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo triệu tập thí sinh tham dự phỏng vấn, sát hạch vòng 2 trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo triệu tập thí sinh tham dự phỏng vấn, sát hạch vòng 2 trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 | Ngày 28/6/2022, Hội đồng tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông báo số 25/TB-HĐTDVC về việc triệu tập thí sinh đăng ký dự tuyển trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT đến tham dự phỏng vấn, sát hạch vòng 2 phần kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành, cụ thể như sau: - Thời gian: ngày 02/7/2022 (thứ Bảy). + Buổi sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút. + Buổi chiều: từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ. - Địa điểm: Sở Nông nghiệp và PTNT; địa chỉ: số 96, đường Phạm Tung, Khu phố 1, Phường 3, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. - Đối với thí sinh khi tham dự phỏng vấn, sát hạch: + Phải có mặt tại phòng phỏng vấn, sát hạch đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi được gọi tên để bóc đề phỏng vấn, sát hạch thì không được dự phỏng vấn, sát hạch. + Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh để Ban coi thi đối chiếu trước khi vào phòng phỏng vấn, sát hạch. + Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh lên mặt bàn để Ban coi thi, Ban kiểm tra, sát hạch và các thành viên Hội đồng tuyển dụng kiểm tra khi có yêu cầu. + Chỉ được mang vào phòng phỏng vấn, sát hạch thước kẻ, bút viết để làm bài phỏng vấn, sát hạch và một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; không được mang vào phòng phỏng vấn, sát hạch điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung phỏng vấn, sát hạch (trừ trường hợp đề phỏng vấn, sát hạch có quy định khác). + Chỉ sử dụng loại giấy được phát để làm bài phỏng vấn, sát hạch; phải ghi đầy đủ các mục quy định đối với thí sinh trên giấy làm bài phỏng vấn, sát hạch. + Tuân thủ mọi hướng dẫn của Ban coi thi và Ban kiểm tra, sát hạch; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích trong phòng thi. + Không được trao đổi với người khác trong thời gian phỏng vấn, sát hạch, không được trao đổi giấy phỏng vấn, sát hạch, giấy nháp, không được chép bài hoặc nhìn bài của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải thông tin có liên quan đến đề phỏng vấn, sát hạch ra ngoài phòng phỏng vấn, sát hạch hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng phỏng vấn, sát hạch. + Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai Ban coi thi và Ban kiểm tra, sát hạch. + Không được ra ngoài phòng chờ hoặc phòng phỏng vấn, sát hạch sau khi được gọi tên bóc đề phỏng vấn, sát hạch. Trường hợp nhất thiết phải ra khỏi phòng phỏng vấn, sát hạch phải được Trưởng ban coi thi hoặc Trưởng ban kiểm tra, sát hạch giải quyết. + Phải nộp lại giấy phát chuẩn bị trả lời phỏng vấn, sát hạch cho Ban kiểm tra, sát hạch. + Chỉ được ra ngoài phòng phỏng vấn, sát hạch sau khi trả lời phỏng vấn xong và phải được sự đồng ý của Ban kiểm tra, sát hạch. Khi ra khỏi phòng phỏng vấn thí sinh phải ra về, không được quay lại phòng chờ và không được trao đổi về nội dung phỏng vấn với bất kỳ người nào trong khu vực phòng chờ và phòng phỏng vấn, sát hạch. + Thí sinh có quyền tố giác người vi phạm nội quy, quy chế với thành viên Ban coi thi, Ban kiểm tra, sát hạch, thành viên Hội đồng, thành viên Ban giám sát. (có Thông báo kèm theo) Hội đồng tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo đến các thí sinh đăng ký dự tuyển được biết, thực hiện./. | | 6/28/2022 11:00 AM | Đã ban hành | Công tác cán bộ | Tin | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Thông báo Quy chế, Nội quy và Đề cương ôn tập trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT | Thông báo Quy chế, Nội quy và Đề cương ôn tập trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT | | | 6/27/2022 12:00 PM | Đã ban hành | Công tác cán bộ | Tin | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Một số điểm sáng trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh | Một số điểm sáng trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh | Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021 – 2025. Mặc dù kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng vừa chịu sự tác động lớn của dịch bệnh Covid-19 trong năm 2021, nhưng đến 6 tháng đầu năm 2022, cơ bản dịch bệnh đã được kiểm soát. Điểm sáng trong phát triển vẫn là việc đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế đang tạo ra những khởi sắc trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực nông nghiệp; xu hướng chuyển đổi số trong nông nghiệp mở ra tiềm năng cơ hội về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, các chính sách hỗ trợ, phát triển sản xuất của tỉnh đã được ban hành và từng bước đi vào cuộc sống tạo động lực lớn thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo định hướng | 1. Về Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Năm 2020, Ngành được UBND tỉnh giao tham mưu, trình thông qua Ban thường vụ Tỉnh ủy 02 nội dung là: (1) Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh và (2) Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Tân Châu. Tiến độ thực hiện như sau: (1) Về Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh: Trên cơ sở phối hợp với sở, ban, ngành và địa phương rà soát các vùng có tiềm năng hình thành vùng sản xuất NNUDCNC, Ngành đã đề xuất tham mưu UBND thông qua cuộc họp Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở tiếp thu và hoàn chỉnh các ý kiến góp ý, hiện Sở Nông nghiệp và PTNT đã hoàn chỉnh và tham mưu UBND tỉnh định hướng 17 vùng có thể phát triển thành vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC thực hiện trong giai đoạn 2022 – 2030 và đã có Công văn số 2019/SNN-KHTC ngày 02/6/2022 về việc tham mưu Ban cán sự Đảng UBND tỉnh trình thông qua Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đề án. Dự kiến trong năm 2022 sẽ được các cấp có thẩm quyền thông qua và triển khai thực hiện Đề án vào năm 2023. (2) Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Tân Châu là một trong những vùng được thí điểm thực hiện cụ thể trên cơ sở định hướng trong Đề án vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh. Hiện tại, đã họp thông qua Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ngày 16/6/2022, Sở Nông nghiệp và PTNT và đơn vị tư vấn đang tiếp thu, chỉnh sửa để tham mưu UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (dự kiến trong tháng 7). Ngoài ra, nhằm mục đích hỗ trợ huyện Tân Châu kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng, hình thành vùng sản xuất NNUDCNC huyện Tân Châu", Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Tân Châu tổ chức đưa các tập đoàn, công ty như: Công ty Cổ phần Nafoods Group; tập đoàn TH True Milk; tập đoàn Hùng Nhơn, Công ty TNHH Đầu tư Xúc tiến Thương mại Vận tải Thành Đạt, Công ty NovaGroup… khảo sát thực địa các khu đất công trên địa bàn huyện Tân Châu để lựa chọn địa điểm đầu tư phù hợp. Sau khi Đề án được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ huyện Tân Châu trong công tác kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Tân Châu để sớm hình thành vùng nông nghiệp CNC trên địa bàn tỉnh. 
Hình 1 – Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại vùng sản xuất NNCNC huyện Tân Châu
2. Về phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, sạch; phát triển kinh tế trang trại. Trong 06 tháng đầu năm 2022, dịch Covid-19 đã dần được kiểm soát nhưng tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn do xuất hiện mưa trái mùa với tần suất nhiều, nguy cơ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi vẫn còn hiện hữu, tuy nhiên, tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn tương đối ổn định, các cây trồng, vật nuôi sinh trưởng, phát triển tốt. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn tỉnh đạt 156.873 ha (bằng 99,8% so với CK), số lượng đàn vật nuôi[1] tăng so với CK nhất là đàn gia cầm tăng 22,4% (đạt 8,9 triệu con) và đàn heo tăng 10,9% (đạt trên 219 ngàn con). Với định hướng phát triển nông nghiệp xanh, sạch, ứng dụng CNC trong sản xuất, 6 tháng đầu năm, ngành đã thực hiện một số nội dung trên các lĩnh vực quản lý, cụ thể như sau: * Về trồng trọt: 1. Hỗ trợ nông dân sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP với 1.300,2 ha, tổng sản lượng khoảng 76.550 tấn[2]. 2. Thực hiện phần mềm truy xuất nguồn gốc cây trồng (Kipus) cho 04/27 tổ chức, cá nhân với diện tích 25,4 ha , đạt 14,8% so KH; thực hiện đánh giá 39/39 tổ chức, cá nhân sản xuất đã thực hiện phần mềm truy xuất nguồn gốc Kipus vào các năm 2019, 2020 và 2021, kết quả: 06/39 tổ chức, cá nhân duy trì thực hiện, 33/39 tổ chức, cá nhân hiện đang gặp khó khăn do chưa có doanh nghiệp liên kết thu mua, chủ yếu bán cho thương lái. 3. Rà soát, kiểm tra 100 vùng trồng và 21 cơ sở đóng gói trên địa bàn tỉnh được cấp mã số để xuất khẩu, kết quả: (1) có 38/100 vùng trồng còn hoạt động nhưng chưa sử dụng mã số đã được cấp do chủ yếu bán cho thương lái và tiêu thụ trong nước, 64/100 vùng trồng đã ngưng hoạt động; (2) có 09/21 cơ sở đóng gói hoạt động, 02/21 cơ sở đóng gói đang hoạt động nhưng chưa sử dụng mã số đã được cấp, 10/21 cơ sở đóng gói chưa xây dựng hoàn thiện. 4. Hỗ trợ sản xuất 35 ha rau trong nhà màng, nhà lưới sử dụng công nghệ tự động hóa trong các khâu tưới nước, bón phân giúp tăng năng suất, chất lượng và giảm công lao động cho người nông dân. 
Hình 2 – Nông dân sản xuất dưa lưới trong nhà màng
* Về chăn nuôi và thủy sản: 1. Đã cấp lại giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh (ATDB) cho 19 cơ sở và cấp mới giấy chứng nhận ATDB cho 06 cơ sở. Lũy kế đến nay, tỉnh có 01 vùng là huyện Dương Minh Châu và 68 cơ sở chăn nuôi gà, vịt, heo, bò được cấp giấy chứng nhận ATDB. Hỗ trợ 62 cơ sở chăn nuôi ( 22 cơ sở chăn nuôi gà, 39 cơ sở chăn nuôi heo, 01 cơ sở chăn nuôi bò) được cấp giấy chứng nhận VietGAHP. 2. Hỗ trợ ứng dụng CNC trong sản xuất thức ăn xanh, phối trộn thức ăn theo phần mềm, cơ giới hóa, tự động hóa trong các khâu, sản xuất khép kín, an toàn sinh học, phù hợp với sản xuất thực phẩm an toàn theo thông lệ quốc tế. Xử lý chất thải trong chăn nuôi với các mô hình ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi gà, vịt còn chăn nuôi heo xử lý chất thải bằng biogas... 3. Hỗ trợ thực hiện 03 chuỗi cung ứng thịt heo an toàn với 98 cửa hàng trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể như sau: chuỗi của hệ thống Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam với 20 cửa hàng; chuỗi của hệ thống siêu thị Coop mart với 08 cửa hàng; chuỗi của hệ thống siêu thị Bách hóa xanh với 70 cửa hàng. 4. Phối hợp với Công ty TNHH Công nghệ Thực phẩm Miền Đông xây dựng vùng nuôi nguyên liệu cá tra với tổng diện tích 32,4 ha để phục vụ xuất khẩu theo hướng thâm canh, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.

Hình 3 – Chăn nuôi gà sử dụng đệm lót sinh học
* Về phát triển kinh tế trang trại: Trên địa bàn tỉnh hiện có 634 trang trại gia súc với tổng đàn 194.716 con và 102 trang trại gia cầm với tổng đàn 6,1 triệu con. Tất cả các trang trại đều áp dụng công nghệ cao trong sản xuất như hệ thống thức ăn tự động, dùng công nghệ thông tin quản lý đàn và dịch bệnh... Ngành thường xuyên cập nhật báo cáo số liệu về trang trại nông nghiệp qua phần mềm https://quanlyhtxnongnghiep.gov.vn/; phối hợp với Cục Kinh tế hợp tác và PTNT tập huấn cho 51 HTXNN, trang trại nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng chuyển đổi số trong nông nghiệp phần mềm nhật ký sản xuất FaceFarm và phần mềm kế toán hợp tác xã. 
Hình 4 – Trang trại bò sữa Vinamilk tại Bến Cầu
Nhìn chung, việc ứng dụng tiến bộ, khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước hình thành nền nông nghiệp xanh, sạch đã có bước chuyển biến đáng kể, góp phần gia tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất đáp ứng yêu cầu thay đổi, đa dạng của thị trường. Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, sạch; triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh vẫn còn ở quy mô nhỏ, lẻ; việc duy trì sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp tốt vẫn còn nhiều khó khăn do thị trường tiêu thụ không ổn định; do vậy trong thời gian tới ngành sẽ thực hiện hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND nhằm nâng diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tỉnh và các chính sách hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao nhằm tạo ra sản phẩm xanh, sạch, đảm bảo năng suất, chất lượng nông sản; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường và đa dạng hóa các kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm nông sản đạt tiêu chuẩn với giá trị cao nhất./.
Phòng KHTC Sở.
---------------------------------------------------------------------- [1] Trâu: 10.000 con bằng 95,2% so CK (năm 2021 là 10.500 con); Bò: 101.000 con bằng 100% CK (năm 2021 là 100.000 con); Heo: 219.590 con bằng 110,9% so CK (năm 2021 là 198.074 con); Gia cầm: 8.936.000 con bằng 122,4% cùng kỳ (năm 2021 là 7.300.000 con). [2] trong đó cây rau, củ thực phẩm là 170,2 ha, sản lượng 62.200 tấn và cây ăn quả là 1.130 ha, sản lượng 14.350 tấn.
| 6/24/2022 5:00 PM | Đã ban hành | Tin tức sự kiện | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Kết quả thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), định hướng và giải pháp triển khai thực hiện trong thời gian tới | Kết quả thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), định hướng và giải pháp triển khai thực hiện trong thời gian tới | Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn dựa trên thế mạnh, lợi thế về nguyên liệu địa phương, văn hóa và tri thức bản địa, trong đó tập trung phát triển các sản phẩm đặc sản, sản vật và làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch có lợi thế của làng, xã, cộng đồng theo chuỗi giá trị | Tỉnh Tây Ninh bắt đầu thực hiện chương trình OCOP từ năm 2020 theo Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 06/7/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trải qua 02 năm thực hiện, đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 27 sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng với 05 sản phẩm được xếp hạng 04 sao và 22 sản phẩm được xếp hạng 03 sao. Trong 06 tháng đầu năm 2022, khi tình hình dịch Covid-19 đã được kiểm soát, Sở Nông nghiệp và PTNT đã hỗ trợ thuê 06 gian hàng và tổ chức cho 05 chủ thể có sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP, 03 chủ thể có sản phẩm tiềm năng tham gia trưng bày, quảng bá sản phẩm tại Diễn đàn sản phẩm OCOP Đồng Tháp và các tỉnh ĐBSCL năm 2022 với chủ đề "Liên kết cùng phát triển", vận động 12 chủ thể OCOP, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia "Hội chợ giới thiệu, quảng bá các sản phẩm OCOP và đặc sản Thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh năm 2022".

Hình 1 – Sản phẩm OCOP của Tây Ninh tham gia Diễn đàn sản phẩm OCOP Đồng Tháp và các tỉnh ĐBSCL năm 2022
Bên cạnh những mặt đạt được thì việc triển khai thực hiện Chương trình OCOP cũng gặp một số khó khăn, đây là một chương trình mới, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên giai đoạn đầu triển khai các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương còn lúng túng trong cách làm và chủ thể sản xuất mới chỉ tập trung vào hoàn thiện các sản phẩm đã có, chưa quan tâm phát triển sản phẩm mới gắn với vùng nguyên liệu, đặc biệt là các làng nghề truyền thống. Hơn nữa trong năm 2021 tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai hoạt động tuyên truyền, vận động các chủ thể hoàn thiện hồ sơ và hoạt động đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP các cấp dẫn tới số lượng và sản phẩm OCOP của tỉnh còn ít và chưa đa dạng. Định hướng trong thời gian tới của ngành là tiếp tục phát triển sản phẩm OCOP gắn với tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn nhằm phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập của người dân góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững ở các địa phương. Mục tiêu trong năm 2022, phấn đấu có từ 15 - 20 sản phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên (nâng tổng sản phẩm OCOP của tỉnh lên 42 – 47 sản phẩm), trong đó có từ 02 sản phẩm OCOP đạt 4 sao (nâng tổng sản phẩm đạt 04 sao của tỉnh lên 07 sản phẩm trở lên) tập trung vào các xã phấn đấu đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.

Hình 2 – Hội nghị OCOP tổ chức tại Tây Ninh năm 2021
Trong thời gian tới ngành sẽ chú trọng triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ như sau: 1. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2022-2025 và triển khai thực hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu kế hoạch hằng năm. 2. Thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ, khen thưởng các chủ thể có sản phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP nhằm khuyến khích, tôn vinh, tạo động lực cho các chủ thể tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm cũng như duy trì và nâng hạng các sản phẩm đã được công nhận. 3. Đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện Chương trình bằng việc lồng ghép nguồn vốn thực hiện CTMTQG nông thôn mới, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ, nguồn vốn khuyến nông, khuyến công, các nguồn vốn lồng ghép Trung ương và địa phương khác đồng thời huy động các nguồn vốn xã hội hóa gồm vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động, vốn tín dụng, vốn vay… 4. Thường xuyên tổ chức tập huấn, tham gia các diễn đàn OCOP để học tập, trao đổi kinh nghiệm thực hiện Chương trình và cũng là cơ hội để quảng bá thương hiệu, nâng cao hình ảnh, giá trị sản phẩm OCOP của tỉnh nhà.

Hình 3 – Tổ chức tập huấn quản lý điều hành thực hiện chương trình OCOP
Phòng KHTC Sở.
| 6/24/2022 5:00 PM | Đã ban hành | Tin tức sự kiện | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Lễ triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành Chăn nuôi | Lễ triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành Chăn nuôi | | Sáng ngày 17/6/2022, Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông và Tập đoàn VNPT tổ chức lễ ra mắt Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành Chăn nuôi. Tại điểm cầu Bộ Nông nghiệp và PTNT tham dự có đồng chí Phùng Đức Tiến - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, đồng chí Nguyễn Huy Dũng - Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đồng chí Tô Dũng Thái – Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn VNPT và các đồng chí lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tập đoàn doanh nghiệp VNPT, đại diện các hiệp hội lĩnh vực chăn nuôi, các đơn vị có liên quan … và 63 điểm cầu VNPT tại các địa phương. Tại điểm cầu VNPT tỉnh Tây Ninh tham dự có đồng chí Nguyễn Văn Mấy - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, đồng chí Lê Đức Hòa Bình – Phó Giám đốc VNPT Tây Ninh, cùng tham dự gồm có đại diện Lãnh đạo, chuyên viên các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật thuộc VNPT Tây Ninh. Theo Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2022-2025, ngành nông nghiệp sẽ triển khai hình thành được một số cơ sở dữ liệu lớn, quan trọng của Ngành, trong đó trước mắt trong năm 2022 tập trung triển khai và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu quản lý cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, quản lý cơ sở chăn nuôi; cấp, quản lý mã số vùng trồng, hướng đến triển khai thí điểm, từng bước hình thành nền tảng dữ liệu số nông nghiệp, tạo nền tảng thúc đẩy chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và cho người dân. Trên cơ sở đó, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp Tập đoàn VNPT xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành Chăn nuôi và triển khai thử nghiệm tại 7 tỉnh, thành phố và 269 nhà máy thức ăn chăn nuôi trên cả nước; đã cấp 600 tài khoản để cập nhật cơ sở dữ liệu đến các nhà máy, cán bộ chăn nuôi thú y cấp xã và các trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi lớn để thu thập, cập nhật, khai báo, hình thành nên cơ sở dữ liệu về thức ăn chăn nuôi và cơ sở chăn nuôi. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành Chăn nuôi ra đời đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình chuyển đổi số ngành Nông nghiệp nói chung và góp phần thiết thực trong thúc đẩy và phát triển ngành chăn nuôi nói riêng trong thời gian tới; hệ thống này là nền tảng giúp kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp chăn nuôi và hộ chăn nuôi; hệ thống sẽ cập nhật chính xác, kịp thời thông tin về cơ sở chăn nuôi, tổng đàn vật nuôi, sản lượng sản phẩm chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi và thị trường tiêu thụ sản phẩm; ngoài ra, hệ thống giúp người chăn nuôi nắm bắt thông tin thị trường đầu ra, thông tin về giống đầu vào, giá thành, dịch bệnh,… và tích hợp các sàn thương mại điện tử Vỏ sò, Postmart… Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị: thời gian tới, các đơn vị tiếp tục phối hợp chặt chẽ và tích cực hơn nữa để triển khai thành công cơ sở dữ liệu ngành chăn nuôi nói riêng và cơ sở dữ liệu của các lĩnh vực khác trong ngành nông nghiệp, nông thôn nói chung, góp phần xây dựng Chính phủ số ngành nông nghiệp, Phát triển kinh tế số nông nghiệp và Xây dựng nông thôn số, nông dân số./. Văn phòng Sở | 6/21/2022 5:00 PM | Đã ban hành | Công nghệ thông tin | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-06/VPS_CDS1.jpg | | | Kết quả thực hiện chuyển đổi số 6 tháng đầu năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT | Kết quả thực hiện chuyển đổi số 6 tháng đầu năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT | | Trong 6 tháng đầu năm 2022, công tác quản lý và thực hiện chuyển đổi số tại Sở đạt được một số kết quả, cụ thể: - Duy trì thực hiện phần mềm truy xuất nguồn gốc cây trồng (Kipus), đã triển khai cài đặt phần mềm truy xuất nguồn gốc cho 04 tổ chức, cá nhân mới tham gia, đạt 14,8% so kế hoạch với diện tích 25,4 ha gồm các loại cây trồng: mãng cầu 04 ha, bưởi 13 ha, sầu riêng 5,4 ha, chanh dây 02 ha, chanh không hạt 01 ha. Ngoài ra, từ tháng 4/2022 đến tháng 5/2022, Sở đã thực hiện đánh giá cho 39 tổ chức, cá nhân sản xuất sử dụng phần mềm Kipus vào các năm 2019, 2020 và 2021, kết quả có 06/39 tổ chức, cá nhân duy trì việc cập nhập thông tin, khai thác và sử dụng phần mềm hiệu quả và 33/39 tổ chức, cá nhân hiện đang gặp khó khăn trong việc duy trì thực hiện, nguyên nhân: sản phẩm chủ yếu bán cho thương lái và không cần dán tem truy xuất nguồn gốc; chưa có doanh nghiệp liên kết thu mua sản phẩm nông sản truy xuất nguồn gốc đến vùng nguyên liệu, ... - Thực hiện việc cập nhật báo cáo định kỳ trên hệ thống kinh tế xã hội của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tỉnh, và các hệ thống phần mềm chuyên ngành được triển khai như: tình hình sinh gây hại lên hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu bảo vệ thực vật (PPDMS của Cục Bảo vệ thực vật từ năm 2005); cập nhật dữ liệu về cơ sở dữ liệu bảo vệ thực vật của Cục Bảo vệ thực vật tại: https://csdl.ppd.gov.vn/ và hệ thống phần mềm giám sát: http://giamsatdanhgia.com; báo cáo số liệu hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác, trang trại nông nghiệp trên phần mềm báo cáo của Cục Kinh tế hợp tác và PTNT tại địa chỉ https://quanlyhtxnongnghiep.gov.vn/ đảm bảo đúng theo quy định. - Tiếp tục tăng cường ứng dụng CNTT trong chăn nuôi và ứng dụng Google Earth địa vị tọa độ của các trại chăn nuôi heo, bò, trâu,... trên địa bàn tỉnh./. VPS | 6/21/2022 5:00 PM | Đã ban hành | Công nghệ thông tin | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Thông báo Danh sách thí sinh tham gia phỏng vấn, sát hạch vòng 2 trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT | Thông báo Danh sách thí sinh tham gia phỏng vấn, sát hạch vòng 2 trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT | Ngày 20/6/2022, Hội đồng tuyển dụng viên chức năm 2022 Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông báo số 22/TB-SNN về Danh sách thí sinh tham gia phỏng vấn, sát hạch vòng 2 trong kỳ tuyển dụng viên chức năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT (kèm theo Thông báo). Qua đó, Sở Nông nghiệp và PTNT yêu cầu các thí sinh có tên trong Danh sách nêu trên tập trung tại Sở Nông nghiệp và PTNT để được phổ biến, quán triệt một số nội dung trước khi tham gia phỏng vấn, sát hạch vòng 2 về kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành, cụ thể như sau: + Thời gian: 8 giờ 00 phút, ngày 24/6/2022 (thứ Sáu). + Địa điểm: Hội trường A Sở Nông nghiệp và PTNT; địa chỉ: số 96, đường Phạm Tung, Khu phố 1, Phường 3, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo đến các thí sinh đăng ký dự tuyển được biết, thực hiện. | | 6/21/2022 12:00 PM | Đã ban hành | Công tác cán bộ | | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2022, phương hướng 6 tháng cuối năm 2022 của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2022, phương hướng 6 tháng cuối năm 2022 của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | | Bước sang năm 2022, mặc dù dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát, tuy nhiên số ca nhiễm vẫn tăng nhanh gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Ngay từ đầu năm, công tác chỉ đạo điều hành được Lãnh đạo Sở quan tâm, triển khai quyết liệt, trong đó chú trọng nhiệm vụ vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa đảm bảo ổn định và phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Định kỳ hằng quý, Sở tổ chức làm việc với các phòng, cơ quan, đơn vị thuộc Sở để đánh giá tình thực hiện nhiệm vụ, kịp thời có những chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của Ngành. Một số kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2022 như sau: Sản xuất nông nghiệp vẫn được duy trì, tổng diện tích gieo trồng các cây ngắn ngày đạt 156.873 ha, bằng 62,5% so kế hoạch và bằng 99,8% so cùng kỳ, nhất là đậu phộng có diện tích gieo trồng tăng 18,3% so cùng kỳ, cây ăn quả tăng 1% (180 ha) so CK. Diện tích chuyển đổi cây trồng có thực hiện nhưng chậm, đã chuyển đổi 2,8 ha lúa sang trồng sầu riêng và măng cụt có giá trị kinh tế cao hơn. Triển khai 10 mô hình khuyến nông chuyển giao khoa học công nghệ cho người dân trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Chỉ đạo bộ phận chuyên môn thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất cây trồng, bám sát địa bàn để kịp thời hỗ trợ nông dân chăm sóc cây trồng nên dù trên địa bàn xuất hiện một số cơn mưa trái mùa, nhưng nhìn chung không bị thiệt hại lớn, dịch bệnh trên cây trồng ở mức nhiễm nhẹ không ảnh hưởng lớn đến năng suất của cây trồng. Tình hình chăn nuôi phát triển ổn định và đúng hướng, số lượng vật nuôi tăng so với CK, nhất là gia cầm đạt gần 9 triệu con, tăng 22,4% so CK, heo đạt 219 ngàn con, tăng 11% so CK; giá sản phẩm chăn nuôi tương đối ổn định. Mặc dù trên địa bàn tỉnh xuất hiện 19 ổ bệnh dịch tả heo Châu phi với số heo tiêu hủy là 501 con nhưng tất cả 19 ổ dịch đã được khống chế và đã qua 21 ngày không phát sinh ổ dịch mới. Công tác cấp giấy an toàn dịch bệnh luôn được thực hiện thường xuyên, đã cấp giấy chứng nhận ATDB cho 25 cơ sở chăn nuôi heo và gà. Đã thẩm định, cho ý kiến kịp thời và đúng quy định 76 dự án đầu tư phát triển chăn nuôi (trong đó có 61 dự án nuôi chim yến), tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư chuyển đổi dần sang chăn nuôi quy mô công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn sinh học. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chấp thuận chủ trương đầu tư cho 03 dự án chăn nuôi với tổng mức đầu tư 384 tỷ đồng. Nuôi trồng thủy sản trong 6 tháng đầu năm đạt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ, nâng tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 579,6 ha, sản lượng đạt 6.203 tấn, tăng 12% so CK, nuôi tập trung chủ yếu tại các huyện Dương Minh Châu, Châu Thành, Bến Cầu và thị xã Trảng Bàng.
![]()
Vườn sâu riêng tại xã Bàu Đồn, huyện Dương Minh Châu Chuồng gà đẻ trứng của Công ty TNHH QL VIETNAM AGRORESOURCES, xã Mỏ Công, huyện Tân Biên
Công tác bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt, rừng phát triển ổn định. Phương án PCCCR được các đơn vị chủ rừng thực hiện tốt, không để xảy ra tình trạng cháy rừng trong 6 tháng đầu năm. Kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về Luật Lâm nghiệp, các trường hợp bao lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích. Công tác thủy lợi được tập trung thực hiện trong giai đoạn mùa khô đảm bảo không thiếu nước phục vụ sản xuất bằng cách điều tiết nước tưới hợp lý, thực hiện các biện pháp tiết kiệm trên toàn hệ thống. Kết quả ký hợp đồng phục vụ tưới vụ Đông Xuân và Hè Thu là 63.993,30 ha/61.949 hộ, đạt 43,13% so KH năm 2022. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án tưới tiêu khu vực phía Tây sông Vàm Cỏ Đông, chuẩn bị tổ chức Lễ đưa nước hồ Dầu Tiếng qua sông Vàm Cỏ Đông. Các hệ thống cấp nước sạch nông thôn tập trung thường xuyên được tu dưỡng, số hộ dân sử dụng nước sạch tăng thêm khoảng 216 hộ, nâng tổng số hộ lên 20.576 hộ; khối lượng nước tiêu thụ của các hộ đạt 1.305.080 m3, doanh thu đạt hơn 7.177 triệu đồng. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được quan tâm triển khai thực hiện, Ngành đã tham mưu UBND tỉnh công nhận 10 xã đạt chuẩn NTM và 07 xã đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2021; Thị xã Hòa Thành được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (chuẩn bị tổ chức Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ). Tham mưu xét duyệt và công bố 27 sản phẩm OCOP cấp tỉnh, trong đó có 05 sản phẩm được xếp hạng 4 sao, 22 sản phẩm được xếp hạng 3 sao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX đưa sản phẩm vào các chuỗi tiêu thụ ổn định, bền vững và quảng bá thương hiệu thông qua các Hội nghị triển lãm thương mại OCOP nhằm tăng cường kết nối tiêu thụ nông sản thế mạnh của tỉnh. Hợp tác xã và tổ hợp tác tiếp tục tăng, đã thành lập mới 8 hợp tác xã, nâng tổng số hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 111 hợp tác xã. Các chính sách dần được người dân tiếp cận, phát huy hiệu quả hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp trong phát triển sản xuất theo hướng bền vững và gia tăng giá trị. Trong 6 tháng đầu năm, đã tổ chức kiểm tra và chi tiền hỗ trợ 11/13 dự án, giải ngân kinh phí 2.416,4 triệu đồng, đạt 80,5% kinh phí giao. Các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ ngày càng được quan tâm xây dựng và củng cố, UBND tỉnh đã phê duyệt mức hỗ trợ 32.183 tỷ đồng cho dự án hỗ trợ liên kết sản xuất, xay xát và tiêu thụ lúa gạo chất lượng cao theo hướng VietGAP trên địa bàn tỉnh Tây Ninh của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Lúa Vàng Việt. Công tác thanh tra được triển khai quyết liệt, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm 30 trường hợp sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng, chuyển 02 hồ sơ vi phạm về an toàn thực phẩm cho Sở Công Thương và Sở Y tế xử lý. Việc thực hiện chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của Sở Nông nghiệp và PTNT năm 2022 (theo Kế hoạch số 1574/KH-SNN ngày 29/4/2022) được chú trọng thực hiện nhưng còn chậm, đã cài đặt phần mềm truy xuất nguồn gốc cho 04 tổ chức, cá nhân (đạt 14,8% so KH) với tổng diện tích 25,4 ha cây trồng; đánh giá 39 tổ chức, cá nhân sản xuất sử dụng phần mềm Kipus vào các năm 2019, 2020 và 2021; cập nhật các báo cáo định kỳ trên hệ thống phần mềm của Bộ, chuyên ngành, quản lý dữ liệu... Bên cạnh những kết quả đạt được, Ngành cũng gặp một số khó khăn về thời tiết khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, nhất là nguy cơ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, giá cả vật tư nông nghiệp tăng cao, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc khó khăn do dịch bệnh xảy ra ở Trung Quốc. Trong 6 tháng cuối năm để đạt được mục tiêu đề ra trong năm 2022, trên cơ sở các nhiệm vụ theo chỉ đạo trong chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT, nhiệm vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình công tác của UBND tỉnh, ngành sẽ phối hợp chặt chẽ với địa phương để thực hiện có hiệu quả việc phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung thực hiện các nhóm giải pháp trọng tâm như sau: (1) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập, ổn định và cải thiện điều kiện sống, điều kiện sản xuất của dân cư nông thôn. (2) Hoàn thành các dự án thủy lợi, nâng cao năng suất hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng; bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. (3) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất, phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. (4) Tăng cường chuyển giao khoa học, công nghệ và thực hiện hiệu quả hoạt động khuyến nông làm nền tảng cho chuyển đổi số trong nông nghiệp. (5) Hỗ trợ thành lập các HTX nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương, sản phẩm, ngành hàng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án sử dụng đất bàn giao về địa phương quản lý để tạo quỹ đất công thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao. (6) Thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường. (7) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Ngành. Tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản./.
| 6/14/2022 8:00 AM | Đã ban hành | Thông tin tuyên truyền | Tin | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2022 | Kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2022 | | Thực hiện Kế hoạch số 1438/KH-BCĐ ngày 29/03/2022 của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh về triển khai "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2022, Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số 116/QĐ-SNN ngày 04/4/2022 về thành lập Đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm"năm 2022 với thành phần gồm Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Y tế, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Phòng Cảnh sát môi trường - Công an tỉnh, Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Châu Thành, huyện Tân Biên, Phòng Kinh tế thành phố Tây Ninh. Trong thời gian từ ngày 19/4/2022 đến ngày 12/5/2022, Đoàn đã tiến hành kiểm tra tại 17 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm (12 cơ sở sản xuất, 02 cơ sở kinh doanh, 03 cơ sở dịch vụ ăn uống) trên địa bàn huyện Tân Biên, huyện Châu Thành, thành phố Tây Ninh về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm và lấy 10 mẫu thực phẩm kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm. Kết quả: - Về điều kiện: 02/17 cơ sở vi phạm về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (Công ty TNHH XNK thực phẩm Phoenix - địa chỉ số 449 đường Điện Biên Phủ, phường Ninh Thạnh, thành phố Tây Ninh sản xuất bánh tráng nhưng khu vực chứa đựng, kho bảo quản không có giá kệ theo quy định; cơ sở hải sản giá gốc Hải Đảo - địa chỉ Số 29 Trưng Nữ Vương, Phường 2, thành phố Tây Ninh không thực hiện lưu mẫu thức ăn theo quy định và người trực tiếp chế biến thức ăn không đội mũ, đeo khẩu trang). - Về nhãn hàng hóa: 17/17 cơ sở thực hiện việc ghi nhãn hàng và kinh doanh các sản phẩm có nhãn hàng hóa theo quy định. - Về chất lượng: 10/10 mẫu đạt chất lượng so với chỉ tiêu công bố. Đoàn kiểm tra đã kiến nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chuyển hồ sơ 02 trường hợp vi phạm thuộc ngành Y tế và Công Thương quản lý đến Sở Y tế, Sở Công Thương để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Đồng thời, thông qua công tác kiểm tra, Đoàn đã lồng ghép công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người dân. 



| 6/13/2022 3:00 PM | Đã ban hành | Công tác thanh tra | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-06/ATTP1_Key_13062022141959.jpg | | | Công bố quyết định thanh tra trách nhiệm thủ trưởng Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn | Công bố quyết định thanh tra trách nhiệm thủ trưởng Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn | | Thực hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2022 đã được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, sáng ngày 10/6/2022, tại trụ sở của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bà Võ Thị Ngoan - Trưởng đoàn thanh tra - đã chủ trì buổi công bố Quyết định số 197/QĐ-SNN ngày 03/6/2021 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao tại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Tham dự buổi làm việc, có thành viên Đoàn thanh tra và đại diện Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Tại buổi công bố Quyết định thanh tra, bà Võ Thị Ngoan - Trưởng đoàn thanh tra - đã thông qua chương trình làm việc, đọc toàn văn quyết định thanh tra; phổ biến tóm tắt mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch thanh tra, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; thống nhất lịch làm việc với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Đoàn thanh tra có nhiệm vụ thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao tại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn theo đúng Kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. Thời hạn thanh tra là 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định thanh tra. 
| 6/13/2022 3:00 PM | Đã ban hành | Công tác thanh tra | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-06/ttra hc_Key_13062022142632.jpg | | | Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức Hội thảo về “Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” | Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức Hội thảo về “Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” | | Sáng ngày 01/6/2022, tại Hội trường A Sở Nông nghiệp và PTNT đã diễn ra Hội thảo về "Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh". Đến dự Hội thảo có Lãnh đạo Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Phòng An ninh kinh tế Công an tỉnh; Phòng Cảnh sát môi trường Công an tỉnh; Lãnh đạo Cục Quản lý thị trường tỉnh; các cơ quan của Sở Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trung Tâm Khuyến nông; Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các huyện, thị xã và thành phố); Lãnh đạo các Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và PTNT; Một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; Một số hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất; các cơ quan truyền thông, báo chí. Tại Hội thảo, các đại biểu đã nghe Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật báo cáo về công tác quản lý vật tư nông nghiệp năm 2021 và quý I/2022 và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới; nghe Thanh tra Sở báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra về vật tư nông nghiệp năm 2021 và quý I/2022, phương hướng nhiệm vụ, trong thời gian tới. Các đại biểu cũng đã xem hình ảnh, hiện vật trưng bày tại Hội thảo (thông tin, bao bì, mẫu sản phẩm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của công ty sản xuất, phân phối tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có vi phạm về chất lượng năm 2021 và quý I/2022). Sau khi nghe các báo cáo, ý kiến thảo luận, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT đã phát biểu kết luận, qua đó đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua, nâng cao công tác quản lý hiệu lực, hiệu quả trong thời gian tới. Một số hình ảnh tại Hội thảo: 



| 6/2/2022 10:00 AM | Đã ban hành | Tin tức sự kiện | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-06/HT1_Key_02062022091319.jpg | | | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới tỉnh Tây Ninh tham dự Hội thảo góp ý Dự thảo Hướng dẫn một số nội dung về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới tỉnh Tây Ninh tham dự Hội thảo góp ý Dự thảo Hướng dẫn một số nội dung về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | | Phát triển du lịch nông thôn là một trong những nội dung quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về chủ trương và là một trong sáu chương trình chuyên đề trọng tâm thuộc "Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2021-2025" nhằm hướng tới phát triển nông thôn và kinh tế nông thôn đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững. Vào hai ngày 14, 15 tháng 05 năm 2022, Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới tỉnh Tây Ninh đã tổ chức đoàn gồm 7 đại biểu tham dự Hội thảo góp ý Dự thảo Hướng dẫn một số nội dung về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại Ban Quản lý rừng Phòng hộ Cần Giờ, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, do Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới Trung ương tổ chức. Tài liệu "Hướng dẫn phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025" được biên soạn với sự hỗ trợ của Dự án GREAT nhằm cung cấp các thông tin cơ bản và hướng dẫn các cán bộ quản lý cơ sở, đặc biệt là cấp xã, và các chủ thể liên quan trong quá trình triển khai các hoạt động phát triển du lịch nông thôn, gắn với các hoạt động của "Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025". Tại hội thảo, các đại biểu tham dự gồm: đại diện Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới Trung ương, Vụ Lữ hành – Tổng cục Du lịch, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, các chuyên gia của Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh; Lãnh đạo các Sở Nông nghiệp và PTNT, đại diện Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới, đại diện UBND cấp huyện và xã, đại diện các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở hoạt động liên quan du lịch nông thôn thuộc các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long đã thảo luận sôi nổi về nội dung Dự thảo Hướng dẫn một số nội dung về phát triển du lịch nông thôn trongxây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, những cơ hội cũng như thách thức khi đầu tư phát triển du lịch nông thôn, … qua đó các cơ quan, tổ chức Trung ương hiểu thêm về thực trạng và tiềm năng du lịch nông thôn ở các địa phương, góp phần hoàn thiện nội dung Dự thảo. Trong đó, Ông Trương Tấn Đạt – Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tây Ninh đã có những chia sẻ về tiềm năng phát triển du lịch nông thôn của địa phương (du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, du lịch trải nghiệm, ẩm thực, làng nghề…) cũng như những góp ý về cơ chế, chính sách của Dự thảo Hướng dẫn một số nội dung về phát triển du lịch nông thôn trongxây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Với những hướng dẫn cụ thể và những cơ chế, chính sách kèm theo, các hoạt động du lịch nông thôn sẽ sớm được thúc đẩy, lan tỏa mạnh mẽ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng tới các giá trị bền vững trong phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương./.

Ông La Quốc Phong – Giám đốc khu du lịch trải nghiệm La's Farmstay Ông Trương Tấn Đạt – Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
(thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh) phát biểu tại Hội Thảo tỉnh Tây Ninh phát biểu tại Hội thảo | 5/23/2022 3:00 PM | Đã ban hành | Tin tức sự kiện | Tin | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Hội nghị ký kết thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học – phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh và trường Đại học Nông lâm TP.HCM | Hội nghị ký kết thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học – phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh và trường Đại học Nông lâm TP.HCM | | Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của lực lượng sản xuất hiện đại, là chìa khóa quyết định tốc độ và chất lượng phát triển của nền kinh tế. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng, ngày 17/5/2022, Hội nghị ký kết thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học – phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh và Trường Đại học Nông lâm TP.HCM đã diễn ra với mục tiêu tăng cường, mở rộng hợp tác KH&CN giữa các bên nhằm nâng cao tiềm lực, chuyển giao các thành tựu KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh, góp phần thúc đẩy phát triển KH&CN và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn lực KH&CN của các bên tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, các nhà khoa học thuộc Trường ĐHNL tham gia nghiên cứu, giải quyết các vấn đề KH&CN thuộc lĩnh vực nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh. Việc hợp tác hướng đến một số nội dung chủ yếu sau: + Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên các cây trồng, vật nuôi chủ lực được khuyến khích phát triển, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, phù hợp điều kiện tự nhiên và khí hậu ở địa phương, kháng sâu bệnh.
+ Xây dựng các quy trình canh tác hữu cơ, sinh thái; các mô hình khuyến nông ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất phục vụ chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. + Phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm nhất là các ngành hàng thế mạnh của tỉnh nhằm nâng cao giá trị, lợi thế cạnh tranh ngành nông nghiệp, hướng tới xuất khẩu. + Hợp tác trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. + Phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian tới các bên liên quan sẽ xây dựng Kế hoạch hợp tác cụ thể cho từng năm nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học – công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, phát huy thế mạnh và sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp tỉnh Tây Ninh góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh./.

Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Đại diện Trường Đại học Nông lâm TP.HCM trao quà lưu niệm cho
Trường Đại học Nông lâm TP.HCM ký thỏa thuận hợp tác đại diện Sở Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh
| 5/23/2022 3:00 PM | Đã ban hành | Thông báo | Tin | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Ngành Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, nhằm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển về số lượng, chất lượng, đóng góp vào sự phát triển KT-XH | Ngành Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, nhằm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phát triển về số lượng, chất lượng, đóng góp vào sự phát triển KT-XH | | Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có khoảng 6.051 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó chủ yếu là các DNNVV, chiếm trên 96% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh. Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, các doanh nghiệp nói chung gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh. Với chủ trương luôn đồng hành, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là trước những khó khăn, thách thức ở thời điểm hiện nay, ngày 07/02/2022, UBND tỉnh Tây Ninh đã ban hành Quyết định số 291/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Đề án đề ra mục tiêu trong giai đoạn 2021 - 2025 tạo thêm việc làm mới khoảng 9.959 lao động; số lượng DNNNVV thành lập mới khoảng 3.250 doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025, hình thành được các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của tỉnh (sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao). Để góp phần thực hiện được mục tiêu trên và nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT đã có Công văn số 1734/SNN-KHTC ngày 16/5/2022 triển khai thực hiện Quyết định số 291/QĐ-UBND, theo đó sẽ thực hiện hỗ trợ DNNVV tham gia xây dựng cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, mục tiêu đến năm 2025 Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ hỗ trợ DNNVV tham gia ít nhất 1 cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị đối với sản phẩm có thế mạnh của địa phương. Một số nội dung hỗ trợ cụ thể như sau: 1. Hỗ trợ đào tạo a) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại doanh nghiệp (không quá 50 triệu đồng/khoá/năm/doanh nghiệp). b) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo cho học viên của doanh nghiệp khi tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu theo nhu cầu phát triển của ngành, chuỗi giá trị (không quá 10 triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh nghiệp/năm). 2. Hỗ trợ nâng cao năng lực liên kết sản xuất và kinh doanh a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị (không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp); b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn cải tiến, nâng cấp kỹ thuật chuyên sâu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cải thiện năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu kết nối, trở thành nhà cung cấp của doanh nghiệp đầu chuỗi (không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp). 3. Hỗ trợ thông tin, phát triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường a) Miễn phí tra cứu thông tin về các sự kiện kết nối với doanh nghiệp đầu chuỗi, quy trình tìm kiếm, xác định nhu cầu đặt hàng của các doanh nghiệp đầu chuỗi trên Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Miễn phí tra cứu thông tin về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên Cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; c) Hỗ trợ 50% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử quốc tế (không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp); d) Hỗ trợ 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế (không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương mại điện tử quốc tế); đ) Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày, chi phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia tại hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại (không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài); e) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước (không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp); g) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị (không quá 20 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp). * Về trình tự thủ tục: thành phần hồ sơ và trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ nêu trên, cùng với việc triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ khác đã ban hành trước đó như: Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025 theo Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh tây Ninh; Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025 tại Quyết định số 1754/QĐ-UBND ngày 14/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt…, hy vọng rằng các DNNVV sẽ sát cánh cùng tỉnh Tây Ninh, tranh thủ cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức nhằm phát triển nhanh và bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh nói chung và lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh nói riêng. Kèm theo Quyết định số 291/QĐ-UBND. 291 qd.signed.pdf
| 5/20/2022 8:00 AM | Đã ban hành | Thông báo | Tin | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Tuyên truyền pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 | Tuyên truyền pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 | | Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2013 thì: Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên ở những lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định. Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định. THTK, CLP phải tuân thủ các nguyên tắc (Điều 4 của Luật THTK, CLP năm 2013) như: THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên từ chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát; THTK, CLP phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định khác của pháp luật; THTK, CLP phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để THTK, CLP. Khoản 1 Điều 8 của Luật cũng quy định cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm "Thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao". Để tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP, ngày 22/4/2022, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2022, trong đó, đã đề ra một số chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực như sau: * Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước: Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước so với dự toán năm 2022; đối với đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, mức giảm tối thiểu là 15% dự toán chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết,… Tiết kiệm trong quản lý sử dụng kinh phí khuyến nông, không đề xuất, phê duyệt các mô hình có nội dung trùng lắp, mô hình cũ thiếu tính khả thi và khi thực hiện xong không nhân rộng được mô hình. * Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công: Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn Luật, đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu mua sắm thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai đấu thầu qua mạng, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành. * Trong quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia: Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định làm cơ sở bố trí kinh phí thực hiện Chương trình. Dự toán chi ngân sách năm 2022 của từng chương trình bố trí căn cứ theo phê duyệt tại Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh, khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2022 và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công. Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. * Trong quản lý, sử dụng tài sản công: Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo sử dụng tài sản công đúng theo quy định; đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch. * Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên: Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học đảm bảo duy trì tỷ lệ che phủ rừng 16,3% (đã loại trừ cây cao su). Tăng cường công tác quản lý an toàn các công trình thủy lợi, đập, hồ chứa nước. * Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động: Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức của Sở; giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân./.
| 5/19/2022 5:00 PM | Đã ban hành | Tuyên truyền PBGDPL | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Tuyên truyền các quy định của pháp luật về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị | Tuyên truyền các quy định của pháp luật về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị | | Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ. Quy tắc ứng xử cũng là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật và các quy phạm đạo đức trong các tình huống cụ thể phát sinh trong hoạt động công vụ. Chính vì vậy quy tắc ứng xử tạo ra những khuôn mẫu chuẩn mực trong ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần loại trừ nguyên nhân phát sinh tham nhũng trong hoạt động công vụ. Điều 20 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định về Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn như sau: "Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn 1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ. 2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây: a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan. 3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. 4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. 5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp." Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Điều 18, 19), Luật Viên chức năm 2010 (Điều 19) thì cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau: - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. - Sử dụng tài sản của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái pháp luật. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. - Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp. - Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức; cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. Ngoài các quy định chung của Luật, cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương phải thực hiện các quy định cụ thể về chuẩn mực xử sự tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân phải thực hiện quy tắc ứng xử tại Thông tư số 01/2021/TT-TTCP ngày 11/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân. Căn cứ các quy định của pháp luật về Quy tắc ứng xử, ngày 14/02/2022, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 36/QĐ-SNN ban hành Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó, đã quy định cụ thể các chuẩn mực xử sự của công chức, viên chức, người lao động công tác tại Sở trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội./.
| 5/16/2022 3:00 PM | Đã ban hành | Tuyên truyền PBGDPL | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Lễ công bố Quyết định điều động, bổ nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Quyết định về việc giao phụ trách Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. | Lễ công bố Quyết định điều động, bổ nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Quyết định về việc giao phụ trách Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. | Lễ công bố Quyết định điều động, bổ nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn | LỄ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU ĐỘNG VÀ BỔ NHIỆM CHỨC VỤ PHÓ GIÁM ĐỐC VÀ GIAO PHỤ TRÁCH TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN Chiều ngày 04/5/2022, tại Hội trường Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) công bố Quyết định điều động, bổ nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Quyết định về việc giao phụ trách Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. Tham dự Hội nghị, ông Nguyễn Đình Xuân - Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Sở, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Ông Nguyễn Thế Triển - Phó Bí thư Đảng ủy Sở, Chánh Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT; Ông Đinh Hùng Danh – Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác Thủy lợi Tây Ninh, Nguyên Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Ông Trần Thanh Nhã – Trưởng phòng Kế hoạch, Tài chính; các đồng chí Lãnh đạo, đại diện các phòng, trạm và viên chức, người lao động thuộc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Tại Hội nghị, ông Nguyễn Đình Xuân đã trao Quyết định số 156/QĐ-SNN ngày 29/4/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc điều động và bổ nhiệm chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Quyết định số 157/QĐ-SNN ngày 29/4/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc giao phụ trách Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT đối với ông Huỳnh Tấn Phúc - Phó Trưởng phòng Kế hoạch, Tài chính thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. Thời gian giữ chức vụ là 05 năm, kể từ ngày 05/5/2022.  
(Ảnh: ông Nguyễn Đình Xuân trao Quyết định tại Hội nghị) Phát biểu tại Hội nghị, ông Nguyễn Đình Xuân đánh giá ông Huỳnh Tấn Phúc là cán bộ có năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có nhiều nỗ lực trong quá trình công tác, đồng thời mong muốn trên cương vị mới, ông Huỳnh Tấn Phúc sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, không ngừng rèn luyện, trau dồi kinh nghiệm, học tập, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý; cùng tập thể Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn đoàn kết, phấn đấu, khắc phục những hạn chế, khó khăn, phát huy những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ nguồn nước, cung cấp đầy đủ nước sạch sinh hoạt cho người dân trên địa bàn, đảm bảo sức khỏe cho người dân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Phát biểu nhận nhiệm vụ, ông Huỳnh Tấn Phúc bày tỏ niềm vinh dự lớn lao, cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT khi tin tưởng và bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Với cương vị là Phó Giám đốc – Phụ trách Trung tâm, ông Phúc hứa sẽ cố gắng nỗ lực, không ngừng phấn đấu để đáp ứng được những yêu cầu của công việc, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
| 5/6/2022 4:00 PM | Đã ban hành | Công tác cán bộ | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-04/ảnh trao quyết định.jpg | | | Hội nghị trực tuyến Tham vấn xây dựng Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Vùng Đông Nam bộ | Hội nghị trực tuyến Tham vấn xây dựng Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Vùng Đông Nam bộ | Chiều ngày 21/04/2022, Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức Hội nghị trực tuyến Tham vấn xây dựng Đề án Chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Vùng Đông Nam bộ. | Tại điểm cầu Bộ Nông nghiệp và PTNT, đồng chí Đặng Duy Hiển - Phó Chánh Văn phòng Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì Hội nghị, cùng các thành viên Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo, Tổ soạn thảo Đề án; các đơn vị thuộc Bộ và các chuyên gia; cùng tham dự Hội nghị tại các điểm cầu trực tuyến có Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/thành phố: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Tại điểm cầu Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tây Ninh, tham dự có đồng chí Trương Tấn Đạt - Phó Giám đốc Sở, chủ trì Hội nghị; cùng tham dự gồm có đại diện Lãnh đạo, chuyên viên các phòng, đơn vị trực thuộc Sở; ngoài ra, còn có đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham dự tại các điểm cầu trực tuyến. Nhằm mục tiêu đề ra định hướng, phương án, lộ trình triển khai chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi số thống nhất, hiệu quả, Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện công cuộc chuyển đổi số trên các tỉnh, thành phố, cụ thể: ban hành Kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2022 (kèm theo Quyết định số 5275/QĐ-BNN-KHCN ngày 31/12/2021); Kế hoạch khảo sát xây dựng Đề án Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (kèm theo Quyết định số 1236/QĐ-BNN-VP ngày 06/4/2022); đồng thời, để công tác chuyển đổi số đồng bộ từ trung ương đến địa phương, Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai xây dựng Đề án chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và PTNT đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Dự án xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và PTNT. Theo đó, Bộ sẽ xây dựng kiến trúc nền tảng dữ liệu tổng thể ngành Nông nghiệp và từng bước đầu tư các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành dùng chung nhằm thu thập, xử lý, giám sát, dự báo và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ quản lý nông nghiệp, nông thôn và chuyển đổi số; tạo sự thay đổi từ nhận thức đến hành động về chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị thuộc ngành và tổ chức, cá nhân tham gia chuỗi giá trị nông nghiệp. Phát biểu tham luận tại Hội nghị, ông Trương Tấn Đạt - Phó Giám đốc báo cáo một số kết quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; đồng thời, đề xuất một số nội dung, cụ thể: hướng dẫn việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành Nông nghiệp để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc chuyển đổi số ngành Nông nghiệp; đồng thời, ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số phù hợp thực tiễn sản xuất nông nghiệp, có tính thực tiễn cao; cần có cơ chế chính sách hỗ trợ người sản xuất tham gia thực hiện chuyển đổi số./. Văn phòng Sở
| 4/27/2022 8:00 PM | Đã ban hành | Công nghệ thông tin | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-04/VPS_Hoi nghi CDS.jpg | | | Công bố Quyết định điều động và bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng | Công bố Quyết định điều động và bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng | | Trưa ngày 20/4/2022, tại Hội trường Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng, Sở Nông nghiệp và PTNT công bố Quyết định bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tham dự Hội nghị, có ông Nguyễn Đình Xuân - Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Sở, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bà Nguyễn Thị Phượng - Huyện ủy viên, Phó Chủ tịch UBND huyện Tân Châu; Ông Nguyễn Thế Triển - Phó Bí thư Đảng ủy Sở, Chánh Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT; Bà Trang Hồng Thảo - Chủ tịch Công đoàn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục Kiểm lâm; các đồng chí Lãnh đạo Ban quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng; đại diện các phòng, đội, trạm và viên chức thuộc Ban quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng. Tại Hội nghị, ông Nguyễn Đình Xuân đã trao Quyết định điều động và bổ nhiệm chức vụ Giám đốc Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với ông Phạm Chí Trung - Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian giữ chức vụ là 05 năm, kể từ ngày 22/4/2022.

(Ảnh: ông Nguyễn Đình Xuân trao Quyết định tại Hội nghị)
Phát biểu tại Hội nghị, ông Nguyễn Đình Xuân đánh giá ông Phạm Chí Trung là cán bộ có năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có nhiều nỗ lực trong quá trình công tác, đồng thời mong muốn trên cương vị mới, ông Phạm Chí Trung sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, không ngừng rèn luyện, trau dồi kinh nghiệm, học tập, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý; cùng tập thể Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng đoàn kết, phấn đấu, khắc phục những hạn chế, khó khăn trong thời gian qua, thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy, phá rừng, xử lý dứt điểm các trường hợp lấn chiếm và sử dụng đất rừng không đúng mục đích, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Phát biểu nhận nhiệm vụ, ông Phạm Chí Trung bày tỏ niềm vinh dự khi được bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Ban quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng, đồng thời hứa sẽ cố gắng nỗ lực, không ngừng phấn đấu để đáp ứng được yêu cầu công việc, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên cương vị công tác mới.
| 4/22/2022 9:00 AM | Đã ban hành | Công tác cán bộ | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-04/OK.jpg | | | ĐẠI HỘI ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT LẦN THỨ V, NHIỆM KỲ 2022-2027 | ĐẠI HỘI ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT LẦN THỨ V, NHIỆM KỲ 2022-2027 | | Thực hiện Kế hoạch số 98-KH/ĐTN, ngày 16/11/2021 của Ban Thường vụ Đoàn khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh về tổ chức Đại hội Đoàn các cấp Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh, tiến tới Đại hội Đại biểu tỉnh Tây Ninh lần thứ XIV, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhiệm kỳ 2022-2027. Ngày 28/03/2022, tại Hội trường A Sở Nông nghiệp và PTNT, Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT đã long trọng tổ chức Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Sở Nông nghiệp và PTNT lần thứ V, nhiệm kỳ 2022-2027. Đại hội vinh dự được đón tiếp đồng chí Nguyễn Đình Xuân, Tỉnh ủy viên - Bí thư Đảng ủy - Giám Đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; đồng chí Bùi Đắc Hiển - Ủy viên Ban Thường vụ Đoàn khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh; đồng chí Trang Hồng Thảo - Chủ tịch Công đoàn Ngành Nông nghiệp và PTNT và 50 đoàn viên tham dự Đại hội. Tại Đại hội, các đại biểu được nghe Báo cáo tổng kết công tác Đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2017-2022 và phương hướng nhiệm kỳ 2022-2027; Báo cáo kiểm điểm Ban Chấp hành Đoàn Sở nhiệm kỳ 2017-2022; đồng thời, các đoàn viên đã sôi nổi thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến vào các dự thảo Báo cáo để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác Đoàn trong thời gian tới. Phát biểu chỉ đạo Đại hội, đồng chí Nguyễn Đình Xuân, Tỉnh ủy viên - Bí thư Đảng ủy - Giám Đốc Sở Nông nghiệp và PTNT biểu dương những kết quả đạt được của Đoàn Sở trong nhiệm kỳ vừa qua; khẳng định vai trò quan trọng của lực lượng thanh niên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của cơ quan. Đồng chí đề nghị Ban Chấp hành Đoàn Sở trong nhiệm kỳ tới cần tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho đoàn viên, thanh niên; tiếp tục đổi mới, sáng tạo trong công tác Đoàn; tích cực, chủ động tham mưu đề xuất các sáng kiến, giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong cơ quan để tạo ra sức mạnh tổng lực cho các hoạt động của Chi đoàn, qua đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của cơ quan. Đại diện Đoàn cấp trên, đồng chí Bùi Đắc Hiển - Ủy viên Ban Thường vụ Đoàn khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh đã phát biểu, ghi nhận những nỗ lựcvà thành tích của tập thể Đoàn Sở trong nhiệm kỳ vừa qua, đồng thời đề nghị trong thời gian tới Ban Chấp hành Đoàn Sở và toàn thể đoàn viên trong hoạt động đoàn cần đa dạng, phong phú, sinh động hơn, góp phần cùng tuổi trẻ Đoàn khối hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đã đề ra. Với tinh thần đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm cao, Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT lần thứ V, nhiệm kỳ 2022-2027 gồm 07 đồng chí, trong đó đồng chí Võ Nguyễn Thị Ngọc Giàu được tín nhiệm bầu giữ chức vụ Bí thư Đoàn Sở. Đại hội cũng bầu ra Đoàn đại biểu dự Đại hội Đoàn Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh lần nhiệm kỳ 2022-2027 với 08 đại biểu (07 đại biểu chính thức, 01 đại biểu dự khuyết). Phát biểu nhận nhiệm vụ mới, Ban Chấp hành Đoàn Sở nhiệm kỳ 2022-2027 quyết tâm cùng toàn thể đoàn viên Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội, từng bước nâng cao chất lượng công tác Đoàn và phong trào thanh niên, gắn hoạt động đoàn với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới. Một số hình ảnh tại Đại hội: 




| 4/13/2022 3:00 PM | Đã ban hành | Thông tin tuyên truyền | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-04/Dai Hoi Doan-4_Key_13042022150443.jpg | | | Kết quả công tác thẩm định thiết kế cơ sở các dự án chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm 2021 và Quý I năm 2022 | Kết quả công tác thẩm định thiết kế cơ sở các dự án chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm 2021 và Quý I năm 2022 | | Với những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và quỹ đất đai, tỉnh Tây Ninh xác định việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi trang trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao là một trong những giải pháp mang tính đột phá để phát triển nền nông nghiệp cũng như phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong năm 2021, UBND tỉnh Tây Ninh đã cấp chủ trương đầu tư cho 37 dự án chăn nuôi với tổng vốn đầu tư là 3.131,75 tỷ đồng, dự kiến tổng giá trị sản phẩm tạo ra hơn 3.454 tỷ đồng. Trong Quý I năm 2022, Sở Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện công tác thẩm định thiết kế cơ sở cho 09 dự án chăn nuôi với tổng vốn đầu tư xây dựng là 923,2 tỷ đồng, trong đó gồm: 02 dự án chăn nuôi gà và 07 dự án chăn nuôi heo; đã có thông báo kết quả thẩm định 05 dự án chăn nuôi đủ điều kiện xin giấy phép xây dựng.

Hình ảnh dự án chăn nuôi heo của Công ty TNHH ĐT chăn nuôi Thành Long chuẩn bị đưa vào hoạt động.
| 4/5/2022 4:00 PM | Đã ban hành | Tài liệu nông nghiệp | Tin | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-03/Dự án chăn nuôi heo của Công ty TNHH ĐT chăn nuôi Thành Long.jpg | | | Nhận diện và kiểm soát xung đột lợi ích theo pháp luật về phòng, chống tham nhũng | Nhận diện và kiểm soát xung đột lợi ích theo pháp luật về phòng, chống tham nhũng | | Việc nhận diện và kiểm soát xung đột lợi ích có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN). Tuy nhiên, trước khi có Luật PCTN năm 2018 thì chưa có văn bản nào chính thức ghi nhận và điều chỉnh nội dung này. Rải rác có một số văn bản luật (Luật Cán bộ, công chức; Luật PCTN năm 2005; Luật Đấu thầu; ...) có ghi nhận một số tình huống cụ thể và một số biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích như tặng, nhận quà, tham gia các hoạt động ngoài công vụ sau khi thôi việc trong cơ quan nhà nước hay trong hoạt động đấu thầu... Luật PCTN năm 2018 lần đầu tiên đưa ra khái niệm chính thức về xung đột lợi ích (khoản 8 Điều 3), theo đó: "Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ". Việc đưa ra khái niệm chính thức này tại một văn bản luật sẽ giúp nhận diện chính xác và kiểm soát có hiệu quả xung đột lợi ích. Luật PCTN năm 2018 đã có những quy định để ngăn chặn, kiểm soát các tình huống xung đột lợi ích nhằm phòng ngừa tham nhũng cụ thể như sau: Một là, cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình (khoản 2 Điều 22). Đây là quy định rất quan trọng trong số những quy định nhằm kiểm soát tình huống xung đột lợi ích. Việc người có chức vụ, quyền hạn nhận quà tặng, tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc phi vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến đến việc thực thi chức trách, nhiệm vụ của người đó khi phát sinh những vấn đề liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tặng tiền, quà. Hai là, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước (điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 20). Việc quy định các nội dung nêu trên là điều hết sức cần thiết, nếu để người có chức vụ, quyền hạn tự do kinh doanh, người đó trước hết sẽ rất khó có thể hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao, mặt khác, cán bộ, công chức, viên chức có những lợi thế gắn với quyền hạn của mình, nhất là lợi thế về thông tin trong hoạt động quản lý hoặc thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, nếu được tự do kinh doanh, thành lập các tổ chức kinh tế tư nhân hoặc góp vốn và các tổ chức đó hoặc người thân thích trong gia đình kinh doanh những lĩnh vực mình quản lý trực tiếp thì người có chức vụ, quyền hạn sẽ rất dễ lạm quyền hoặc lợi dụng ảnh hưởng, lợi dụng lợi thế có được từ vị trí công tác để phục vụ lợi ích của tổ chức kinh tế đó. Ba là, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết (điểm c khoản 2 Điều 20). Người có chức vụ, quyền hạn khi thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao có thể được tiếp cận với các thông tin về bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh của các tổ chức kinh tế, thậm chí là bí mật cá nhân của công dân, có thể biết trước thông tin về những chính sách đang trong quá trình hoạch định, xây dựng hoặc biết sớm những kế hoạch, quy hoạch đang chuẩn bị được Nhà nước phê duyệt, do đó, nếu không quy định cấm người có chức vụ, quyền hạn làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thì rất dễ gây lọt thông tin thuộc bí mật nhà nước và khó kiểm soát được tình trạng người đó lợi dụng vị trí công tác của mình để khai thác, sử dụng hoặc cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân khác để thu lợi bất chính. Bốn là, người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ (điểm d khoản 2 Điều 20). Quy định này nhằm hạn chế việc cán bộ, công chức, viên chức khi còn đương chức sẽ lợi dụng vị trí công tác của mình để chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh của cá nhân mình sau này, trong đó có cả những biểu hiện tiêu cực như ưu ái cho doanh nghiệp mà sau này mình dự định tham gia quản lý hoặc góp vốn; thu thập, nắm giữ những thông tin thuộc bí mật nhà nước để phục vụ cho cá nhân mình trong hoạt động kinh doanh sau này... Năm là, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó (khoản 3 Điều 20) Một vấn đề rất thực tế trong nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước hiện nay là người đứng đầu có người thân như vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột công tác trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cũng đã có những vụ việc tham nhũng bị phát hiện trong đó người đứng đầu tạo dựng một ê-kíp cán bộ chủ chốt làm việc theo kiểu gia đình, vừa dễ bề chỉ đạo thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, vừa hạn chế được các cơ chế giám sát, kiểm tra, phản biện trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Để phòng ngừa tình trạng nêu trên thì việc quy định người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ một số chức vụ quan trọng liên quan đến quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị (ví dụ như: quản lý tiền, tài sản) là hết sức cần thiết. Sáu là, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp (khoản 5 Điều 20). Quy định này nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế quan trọng của doanh nghiệp được thực hiện một cách khách quan. Cán bộ quản lý doanh nghiệp không vì quan hệ gia đình mà tạo điều kiện cho người thân được ưu ái thông qua những hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp. Mặt khác điều đó cũng bảo đảm cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện nghiêm túc hơn, chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ và khách quan hơn. Nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật PCTN năm 2018 về kiểm soát xung đột lợi ích, Điều 29 của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN đã cụ thể hóa 09 trường hợp xung đột lợi ích như sau: 1. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình; 2. Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; 3. Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; 4. Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác; 5. Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu; 6. Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước; 7. Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; 8. Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình; 9. Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi. Để kiểm soát các tình huống xung đột lợi ích, Điều 23 của Luật PCTN năm 2018 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân như sau: - Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý. - Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây: + Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; + Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; + Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác./.
| 4/1/2022 8:00 AM | Đã ban hành | Tuyên truyền PBGDPL | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo tuyển dụng viên chức năm 2022 | Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo tuyển dụng viên chức năm 2022 | | Nhằm bổ sung lực lượng để đáp ứng yêu cầu công tác của ngành Nông nghiệp và PTNT, ngày 30/3/2022, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT đã ký ban hành Thông báo số 22/TB-SNN về việc tuyển dụng viên chức năm 2022, cụ thể như sau: 1. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm Nhu cầu xét tuyển viên chức của Sở Nông nghiệp và PTNT năm 2022 là 45 chỉ tiêu, cụ thể như sau: 1.1. Chi cục Kiểm lâm: tuyển 09 chỉ tiêu bố trí tại Hạt Kiểm lâm các huyện: Tân Châu (05); Tân Biên (04). 1.2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật: tuyển 11 chỉ tiêu bố trí tại Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các huyện, thị xã, thành phố: thành phố Tây Ninh (01), Tân Biên (02), Bến Cầu (02), Gò Dầu (02), Châu Thành (01), Dương Minh Châu (01), Trảng Bàng (02). 1.3. Chi cục Chăn nuôi và Thú y: tuyển 11 chỉ tiêu bố trí tại Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thị xã: Châu Thành (04), Bến Cầu (01), Gò Dầu (01), Tân Biên (02), Trảng Bàng (01) và Hòa Thành (02). 1.4. Trung tâm Khuyến nông: tuyển 10 chỉ tiêu bố trí tại trạm Khuyến nông các huyện, thị xã, thành phố: Dương Minh Châu (02); Gò Dầu (01); Trảng Bàng (02); Tân Biên (01); Bến Cầu (01); Thành phố Tây Ninh (01); Phòng Hành chính, Tổ chức và Tài vụ (01); Trại Thực nghiệm Trồng trọt (01). 1.5. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn: tuyển 02 chỉ tiêu, gồm: - 01 chỉ tiêu bố trí tại Phòng Kế hoạch, Tài chính. - 01 chỉ tiêu bố trí tại Phòng Kỹ thuật. 1.6. Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng: tuyển 02 chỉ tiêu bố trí tại Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật. 2. Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc xét tuyển - Vị trí Quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên (Kiểm lâm viên, mã số 10.226): 09 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Luật, Lâm nghiệp, Lâm học, Lâm nghiệp đô thị, Quản lý tài nguyên rừng, Nông lâm kết hợp, Sinh học, Sinh thái môi trường; - Vị trí Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III (Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III, mã số V.03.01.02): 11 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Nông học, Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Sinh học; - Vị trí Kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III (Chẩn đoán viên bệnh động vật hạng III; mã số V.03.04.11): 01 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên ngành Chăn nuôi; - Vị trí Chẩn đoán viên bệnh động vật hạng III (Chẩn đoán viên bệnh động vật hạng III, mã số V.03.04.11): 04 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Chăn nuôi, Bác sĩ Thú y, Thú y; - Vị trí Kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III (Kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III, mã số V.03.05.14): 06 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Chăn nuôi, Bác sĩ Thú y, Thú y. - Vị trí Khuyến nông viên hạng III (Khuyến nông viên hạng III, mã số V 03.09.26): 09 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Nông nghiệp, Nông học, Bảo vệ thực vật, Trồng trọt, Khuyến nông, Công nghệ sinh học, Chăn nuôi, Thú y, Thủy sản; - Vị trí Hành chính - Văn phòng (Viên chức hành chính tương đương ngạch chuyên viên, mã số 01.003): 01 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên ngành Quản lý thông tin (Công nghệ thông tin); - Vị trí Kế hoạch đầu tư (Viên chức hành chính tương đương ngạch chuyên viên, mã số 01.003): 01 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên ngành Tài chính, Kế toán; - Vị trí Kiểm định viên về chất lượng nước sạch nông thôn hạng III (Kiểm định viên về chất lượng nước sạch nông thôn hạng III): 01 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên các ngành: Kỹ thuật (Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm), Quản lý Tài nguyên và Môi trường, Cơ khí; - Vị trí Kỹ thuật quản lý địa bàn (Quản lý bảo vệ rừng viên hạng III, mã số V.03.10.29): 02 chỉ tiêu. Tốt nghiệp đại học trở lên ngành Lâm nghiệp, Lâm học, Quản lý tài nguyên rừng, Lâm sinh. 3. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển 3.1. Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học của người dự tuyển phải đảm bảo phù hợp với từng vị trí việc làm tuyển dụng theo Danh sách gửi kèm theo Thông báo này. 3.2. Điều kiện đăng ký dự tuyển a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, giới tính được đăng ký dự tuyển viên chức: - Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam; - Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 50 tuổi đối với nam, từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi đối với nữ; - Có đơn đăng ký dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với ngành, nghề, chức danh nghề nghiệp cần tuyển; - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; - Phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ. b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức: - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. 4. Thời hạn, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển - Thời hạn tiếp nhận: 30 ngày, kể từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022 (giờ hành chính (sáng từ 07 giờ đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ) các ngày trong tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu). - Địa điểm tiếp nhận: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tây Ninh (Văn phòng Sở); số 96, đường Phạm Tung, Khu phố 1, Phường 3, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. - Điện thoại liên hệ: 02763.815.877. Ghi chú: Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển như trên hoặc gửi theo đường bưu chính (phải đảm bảo thời gian tiếp nhận theo quy định); 03 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận. 5. Hình thức tuyển dụng Việc tuyển dụng viên chức năm 2022 được thực hiện thông qua hình thức Xét tuyển, qua 02 vòng thi: - Vòng 1: kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. - Vòng 2: phỏng vấn kiểm tra, sát hạch kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Riêng thời gian, địa điểm xét tuyển, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ có thông báo cụ thể sau. 6. Phí dự tuyển Người dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển kèm theo phí dự tuyển là 200.000 đồng/người (hai trăm ngàn đồng/người). Lưu ý: Người đăng ký dự tuyển chỉ được đăng ký vào 01 vị trí cần tuyển. Sở Nông nghiệp và PTNT thông báo rộng rãi đến các cá nhân có nhu cầu, đăng ký tham gia dự tuyển theo quy định./.
Vien chuc 2022.rar
Văn phòng Sở
| 3/31/2022 1:00 PM | Đã ban hành | Công tác cán bộ; Thông báo | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Đại hội Đoàn viên Chi đoàn Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT nhiệm kỳ 2022-2024 | Đại hội Đoàn viên Chi đoàn Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT nhiệm kỳ 2022-2024 | | Sáng ngày 22/03/2022, tại Hội trường B Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi đoàn Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức Đại hội đoàn viên Chi đoàn nhiệm kỳ 2022 - 2024 với sự tham dự 19 đại biểu. Tham dự Đại hội có đồng chí Phan Nguyễn Ly Ly - Bí thư Đoàn Sở Nông nghiệp và PTNT, các đồng chí đại diện cấp ủy các Chi bộ 1 Cơ quan Sở, Chi bộ 2 Cơ quan Sở, Chi bộ Chi cục Kiểm lâm, Chi bộ Chi cục Thủy lợi. Đại hội diễn ra trong thời điểm tuổi trẻ cả nước đang ra sức thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, chào mừng Đại hội Đoàn các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ XII. Đây cũng là thời điểm các cấp bộ Đoàn triển khai các hoạt động Tháng Thanh niên năm 2022. Đại hội là diễn đàn quan trọng để đoàn viên, thanh niên đang sinh hoạt tại Chi đoàn tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Hội nghị đoàn viên Chi đoàn nhiệm kỳ 2019-2022, rút ra bài học kinh nghiệm; đồng thời xác định phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2022-2024. Sau một thời gian làm việc tích cực, khẩn trương, nghiêm túc, dân chủ, đoàn kết và đổi mới, với tinh thần trách nhiệm cao, Đại hội Chi đoàn Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT nhiệm kỳ 2022-2024 đã hoàn thành chương trình đề ra và thành công tốt đẹp. Các đại biểu đã phát huy tinh thần trách nhiệm, tập trung thảo thảo luận, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại của công tác đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2019-2022; xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác đoàn và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2022-2024, biểu quyết nhất trí cao với những nội dung cơ bản của Dự thảo Báo cáo trình Đại hội. Các đại biểu đã nhất trí thông qua Nghị quyết Đại hội. Đại hội đã tiến hành bầu Ban Chấp hành nhiệm kỳ 2022-2024 và bầu Bí thư trực tiếp tại Đại hội. Kết quả, Ban Chấp hành Chi đoàn Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT gồm 5 đồng chí và đồng chí Phạm Đăng Khoa được bầu giữ chức vụ Bí thư Chi đoàn nhiệm kỳ 2022-2024.



| 3/25/2022 10:00 AM | Đã ban hành | Thông tin tuyên truyền | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-03/DH3_Key_25032022095930.jpg | | | Công đoàn cơ sở Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hưởng ứng các hoạt động kỷ niệm 112 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 và 1982 năm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-2022) | Công đoàn cơ sở Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hưởng ứng các hoạt động kỷ niệm 112 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 và 1982 năm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-2022) | | Thực hiện Kế hoạch số 39/KH-CĐN ngày 28/02/2022 của Công đoàn Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 112 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 và 1982 năm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-2022), sáng ngày 04/3/2022, Công đoàn cơ sở Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cử các nữ Ủy viên Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tham dự buổi họp mặt do Công đoàn Ngành tổ chức để cùng ôn lại truyền thống và ý nghĩa lịch sử của Ngày Quốc tế Phụ nữ và cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhằm khơi dậy lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng. Tại buổi họp mặt, các đồng chí Lãnh đạo Đảng ủy, Cơ quan, Công đoàn cũng đã trao đổi, thảo luận về việc bảo vệ, chăm lo đời sống, quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nữ công chức, viên chức và người lao động đang công tác, lao động trong các lĩnh vực thuộc Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau buổi họp mặt, các đoàn viên Công đoàn cơ sở Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham gia các trò chơi vận động, gồm: sút bóng trúng đích tính điểm và nhảy dây tập thể. Các trò chơi vận động do Công đoàn Ngành tổ chức đã đem đến không khí vui tươi, sôi nổi, tạo điều kiện cho các đoàn viên giao lưu gặp gỡ, đặc biệt có ý nghĩa đối với nữ đoàn viên trong dịp kỷ niệm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3. Một số hình ảnh của hoạt động: 



| 3/7/2022 10:00 AM | Đã ban hành | Thông tin tuyên truyền | Bài viết | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-03/8_Key_07032022090607.3_Key_07032022090607.1_Key_07032022090607.jpg | | | Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2022 | Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2022 | Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2021 – 2025. Để chủ động thực hiện nhiệm vụ, Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2022. |

Phòng KHTC
| 3/1/2022 8:00 AM | Đã ban hành | Tin tức sự kiện; Thông tin tuyên truyền | | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-02/1. GRDP 21.png | | | CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI | CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI | Những năm qua, sản xuất nông nghiệp của tỉnh có bước phát triển với trọng tâm định hướng là các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, sản xuất áp dụng nông nghiệp công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị | Kết quả đến cuối năm 2021, tổng giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh đạt 19.998 tỷ đồng chiếm 22,1% tổng GRDP của tỉnh. Trong đó sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đạt trên 25%, tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất dưới hình thức hợp tác và liên kết sản xuất - tiêu thụ đạt 13,5%, trong đó lĩnh vực chăn nuôi đạt 48%. Giá trị sản phẩm bình quân thu được trên 01 ha đất trồng trọt đạt 102 triệu đồng/ha/năm.

Hình 1. Nông nghiệp vẫn chiếm 22,1% trong cơ cấu GRDP của tỉnh (nguồn Cục thống kê)
Bước sang năm 2022, dự báo Nông nghiệp Tây Ninh sẽ có những cơ hội để bứt phá vươn lên như sau: (1) Việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp đang được cả nước quan tâm triển khai thực hiện sẽ là cơ hội cho những tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng được ứng dụng nhiều trong sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao như: giống mới, công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa, quy trình sản xuất tiên tiến… (2) Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ nhất là việc ký kết các hiệp định thương mại tự do FTAs, điển hình như CPTPP, EVFTA đem đến cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt khi thế giới đang trong giai đoạn thích ứng với đại dịch Covid-19 thì dự báo nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới đang ở mức cao, thị trường tiêu thụ một số mặt hàng nông sản (trái cây, thịt, trứng, sữa, rau, hoa, sinh vật cảnh) đang có xu thế tăng nhanh. (3) Hạ tầng thủy lợi ngày càng được hoàn chỉnh, trong đó dự án trọng điểm tưới tiêu phía Tây sông Vàm Cỏ Đông giai đoạn 1 hoàn thành trong năm 2022 sẽ mở rộng diện tích tưới, tiêu thêm cho gần 17.000 ha đất sản xuất nông nghiệp ở 2 huyện: Bến Cầu và Châu Thành.
.jpg)
Hình 2. Thi công dự án tưới tiêu phía Tây sông Vàm Cỏ Đông tại huyện Châu Thành
(4) Chăn nuôi phát triển mạnh, trong năm 2021 UBND tỉnh đã cấp chủ trương đầu tư cho 37 dự án chăn nuôi tổng vốn đầu tư là 3.131,75 tỷ đồng, dự kiến tổng giá trị sản phẩm tạo ra hơn 3.454 tỷ đồng. (5) Lĩnh vực nông nghiệp được xác định là một trong 4 khâu đột phá trong phát triển kinh tế cũng được xem là cơ hội để nông nghiệp Tây Ninh phát triển, nhất là khi nông nghiệp đang trong giai đoạn then chốt, thừa hưởng những kết quả từ sự đầu tư của nhà nước về chính sách hỗ trợ, đầu tư hạ tầng giao thông, thuỷ lợi,…cho phát triển nông nghiệp. Bên cạnh những cơ hội hiện nay để tiếp tục phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển nông nghiệp công nghệ cao nói riêng theo đúng định hướng, mục tiêu và kỳ vọng đã đề ra thì dự báo ngành sẽ phải tiếp tục đối mặt với những thách thức như sau: (1) Dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tác động tiêu cực tới sản xuất nông nghiệp làm ảnh hưởng tới thu nhập của người nông dân. (2) Tiến trình hội nhập toàn cầu buộc nông nghiệp phải thích ứng về vấn đề cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu chất lượng nông sản với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày càng khắt khe. (3) Vấn đề thiếu lao động trong nông nghiệp, đặc biệt là lao động có trình độ và kỹ năng chuyên môn phục vụ cho NNUDCNC cũng đang là thách thức đòi hỏi ngành nông nghiệp Tây Ninh phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới. (4) Vấn đề liên kết sản xuất – tiêu thụ còn yếu nhất là trên các sản phẩm trồng trọt vẫn còn khá khó khăn với tỉ lệ sản phẩm được liên kết – tiêu thụ còn thấp do thiếu các doanh nghiệp chế biến sâu (lúa, rau củ quả, cây ăn trái,…) dẫn tới tình trạng nông nghiệp vẫn tiêu thụ nông sản thông qua thương lái, làm giảm lợi nhuận cho người sản xuất. (5) Hệ thống chính sách hỗ trợ nông nghiệp cơ bản hoàn thiện nhưng đối tượng thụ hưởng và số lượng hồ sơ thụ hưởng chưa nhiều do các dự án chưa đáp ứng yêu cầu được hỗ trợ theo quy định. Để nắm bắt được cơ hội và vượt qua những thách thức giúp nông nghiệp Tây Ninh phát triển, một số giải pháp trọng tâm phát triển nông nghiệp trong thời gian tới như sau: (1) Tích hợp và triển khai có hiệu quả quy hoạch nông nghiệp vào quy hoạch chung của tỉnh Tây Ninh. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp theo đúng định hướng, đầu tư nông thôn mới có hiệu quả, chú trọng kêu gọi đầu tư phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chế biến. (2) Huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng nông thôn, cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân nông thôn. Trong đó tập trung sửa chữa, xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp thời gian tới thông qua các dự án trọng điểm.

Hình 3. Nâng cấp đường giao thông nông thôn từ nguồn vốn CTMTQG xây dựng nông thôn mới
(3) Tập trung tháo gỡ vướng mắc, hoàn thành phương án bàn giao quỹ đất của các công ty nông nghiệp giao về địa phương quản lý, đồng thời rà soát các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp UDCNC, nhất là các dự án liên kết cùng nông dân, hình thành chuỗi liên kết sản xuất nông nghiệp công nghệ cao bền vững. (4) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trở thành tác nhân quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần trong chuỗi giá trị. (5) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực quản lý, kỹ thuật viên và lao động nông nghiệp chất lượng cao, có kỹ năng và trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của nền nông nghiệp hiện đại./. Phòng KHTC Sở
| 3/1/2022 8:00 AM | Đã ban hành | Thông tin tuyên truyền; Tin tức sự kiện | | Xem chi tiết | | /PublishingImages/2022-02/swot-la-gi.jpg | | | Lễ công bố quyết định Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm | Lễ công bố quyết định Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm | | Ngày 17/02/2022, tại Hội trường Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức công bố Quyết định điều động, bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm. Đến dự Hội nghị, có ông Nguyễn Đình Xuân - Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy Sở, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; ông Nguyễn Thế Triển, Chánh Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT; Trưởng, Phó các phòng, hạt, đội thuộc Chi cục Kiểm lâm; Lãnh đạo, viên chức Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng; Lãnh đạo Công đoàn cơ sở Chi cục Kiểm lâm; cùng toàn thể công chức, viên chức, người lao động tại Văn phòng Chi cục Kiểm lâm. Tại buổi lễ, ông Nguyễn Đình Xuân đã trao Quyết định điều động, bổ nhiệm bà Trần Thị Ngân Hà, Giám đốc Ban Quản lý Khu rừng phòng hộ Dầu Tiếng, đến nhận công tác tại Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và giữ chức vụ Chi cục trưởng. Thời gian giữ chức vụ là 05 năm, kể từ ngày 22/02/2022. Phát biểu tại Hội nghị, thay mặt Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, ông Nguyễn Đình Xuân đánh giá bà Trần Thị Ngân Hà là cán bộ nữ, nhiệt huyết, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực trong lãnh đạo, quản lý, đồng thời trên cương vị mới, đề nghị bà Trần Thị Ngân Hà tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm, phát huy tinh thần đoàn kết nội bộ, phối kết hợp tốt với các đơn vị trong, ngoài Ngành và địa phương, tham mưu Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Qua đó, bà Trần Thị Ngân Hà đã bày tỏ niềm vinh dự khi được bổ nhiệm giữ chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, cảm ơn sự quan tâm, tín nhiệm của Lãnh đạo Sở, đồng thời hứa hẹn trên cương vị công tác mới sẽ cố gắng nỗ lực, không ngừng phấn đấu để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Ông
Nguyễn Thế Triển công bố Quyết định điều động, bổ nhiệm đối với bà Trần Thị
Ngân Hà.

Ông
Nguyễn Đình Xuân trao Quyết định điều động, bổ nhiệm đối với bà Trần Thị Ngân
Hà.

Ông
Nguyễn Đình Xuân phát biểu tại Hội nghị.

Bà
Trần Thị Ngân Hà phát biểu cảm tưởng nhận nhiệm vụ mới.
| 2/21/2022 4:00 PM | Đã ban hành | Công tác cán bộ | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Một số điểm mới của Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi | Một số điểm mới của Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi | | Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi. Nghị định này có hiệu lực kể từ 10/01/2022. Các Nghị định được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 07/2022/NĐ-CP gồm: (1) Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp (2) Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ) (3) Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ) (4) Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi. * Nhìn chung, 04 Nghị định trên đều được sửa đổi về thẩm quyền xử phạt, từ ngữ, về hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể: - Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chức danh có thẩm quyền xử phạt tại 04 Nghị định trên đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể: người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị tăng gấp 02 lần so với trước đây và một số chức danh không còn bị giới hạn thẩm quyền (tịch thu) bởi giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (như Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường...); bổ sung một số chức danh có thẩm quyền xử phạt như: Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản. - Thay thế cụm từ "cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án" bằng cụm từ "cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án" tại một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP, Nghị định số 90/2017/NĐ-CP, Nghị định số 14/2021/NĐ-CP cho phù hợp với khoản 31 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật xử lý vi phạm hành chính. - Sửa đổi, bổ sung về hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả, quy định về thi hành biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa giấy phép tại Nghị định số 31/2016/NĐ-CP, Nghị định số 90/2017/NĐ-CP, Nghị định số 14/2021/NĐ-CP theo hướng "tịch thu" (hình thức xử phạt bổ sung) đối với hành vi mua bán giấy phép, "buộc nộp lại" (biện pháp khắc phục hậu quả) đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa giấy phép, cụ thể: + Đối với Nghị định số 31/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP): bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 4 (buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung) và sửa đổi biện pháp khắc phục hậu quả tại điểm a khoản 4 Điều 30 (sửa "buộc thu hồi" thành "buộc nộp lại" giấy phép); bổ sung Điều 5a quy định về thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa vi phạm hành chính, buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính (như: thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật liệu làm giống, sinh vật gây hại, có ích...), buộc tái chế thuốc thành phẩm còn có khả năng tái chế, buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. + Đối với Nghị định số 90/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP): bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung vào Điều 3, đồng thời, sửa đổi, bổ sung hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tại các Điều 5, 7, 14, 17, 18, 19, 27, 28, 32, 35, 38, 41 cho phù hợp ("tịch thu" đối với hành vi mua bán giấy phép, "buộc nộp lại" đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép); bổ sung quy định về thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung (Điều 3a). + Đối với Nghị định số 14/2021/NĐ-CP: sửa đổi, bổ sung về hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 4 theo hướng chuyển từ "tịch thu" sang "buộc nộp lại" giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, đồng thời, sửa đổi, bổ sung về hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tại các Điều 13, 14, 26 cho phù hợp (bỏ "tịch thu", bổ sung "buộc nộp lại" giấy phép); bổ sung quy định về thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung (Điều 45a). * Ngoài ra, 04 Nghị định trên còn được sửa đổi, bổ sung một số quy định về hành vi, mức tiền phạt, cụ thể: - Đối với Nghị định số 35/2019/NĐ-CP: + Sửa đổi, bổ sung về giải thích từ ngữ "sản phẩm của động vật rừng", "tang vật, phương tiện vi phạm hành chính", "động vật hoang dã trên cạn khác" tại Điều 3; sửa đổi biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 4; bổ sung đơn vị tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra tại khoản 1 Điều 5; sửa đổi, bổ sung quy định về áp dụng xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 6. + Sửa đổi, bổ sung một số quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả tại Chương II để phù hợp với các quy định về lâm nghiệp, đồng thời giải quyết bất cập, tồn tại trong quá trình triển khai thi hành Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Cụ thể: sửa đổi, bổ sung 10/18 điều của Chương II, gồm: Điều 9, 14, 15, 16, 17, 20, 21, 22, 23, 24. - Đối với Nghị định số 31/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP): sửa đổi mức tiền phạt tại Điều 25. - Đối với Nghị định số 90/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP): sửa đổi quy định chung về mức tiền phạt tại Điều 4; sửa đổi, bổ sung một số hành vi, mức tiền phạt tại các Điều 15, Điều 21, 22, 24, 27, 31, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39. - Đối với Nghị định số 14/2021/NĐ-CP: giảm mức tiền phạt tại khoản 2 Điều 17./. 07-2022-ND.pdf
| 1/26/2022 4:00 PM | Đã ban hành | Tuyên truyền PBGDPL | Bài viết | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | | | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính một số lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính một số lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý | | Quyết định số 362/QĐ-BNN-TCLN công bố thủ tục hành chính được thay thế về lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định số 346/QĐ-BNN-TT công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực trồng trọt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyết định số 238/QĐ-BNN-BVTV công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
| 1/25/2022 9:00 AM | Đã ban hành | Thủ tục hành chính | Tin | Xem chi tiết | | /Style Library/LacViet/CMS2013/Images/newsdefault.jpg | |
|