- Trên lá: Vết bệnh ban đầu là chấm nhỏ màu nâu, sau phát triển lớn dần có dạng hình thoi, hai đầu nhọn dọc theo gân lá, rìa màu nâu đỏ, rộng ở giữa và có màu bạc trắng. Bệnh nặng các vết bệnh liên kết với nhau làm cho lá lúa có màu vàng nâu, rồi lá lúa khô chết.
- Cổ lá: Nấm bệnh tấn công cổ lá lúa tạo ra vết màu nâu nơi cổ lá làm lá gãy gục. Sau vài ngày lá lúa bị cháy khô. Để tại ra triệu chứng đạo ôn cổ lá, trên lá lúa có vết bệnh đang sinh bào tử và có giọt nướcc lăn qua vết bệnh xuống đọng lại ở cổ lá và bào tử nấm xâm nhập vào gây hại.
- Trên thân: Xuất hiện ở đốt thân tạo thành vết màu nâu bao quanh đốt, làm đốt khô teo lại, cây lúa dễ gãy gục.
- Trên cổ bông, cổ gié: Xuất hiện chấm nhỏ màu nâu xám trên cổ bông sau phát triển lớn dần và bao vòng quanh cổ bông. Nếu bệnh bị nhiễm sớm, nặng bông lúa có thể bị bạc trắng toàn bộ, bông và gié lúa dễ bị gãy.
- Trên cuống hạt: Nấm bệnh tấn công lên cuống hạt vào giai đoạn cong trái me trở về sau, làm lững hạt và là nguyên nhân quan trọng làm hạt bị rụng nhiều khi thu hoạch.
2. Tác nhân gây bệnh
Do nấm Pirycularia oryzae gây ra. Nấm sản sinh bào tử và lây lan nhờ gió.
3. Điều kiện để bệnh phát triển mạnh:
- Gieo sạ giống nhiễm bệnh.
- Bón phân không cân đối, bón quá nhiều phân đạm.
- Thời tiết âm u, thiếu nắng, có mưa kéo dài; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, sáng sớm có sương mù.
- Ruộng lúa khô hạn, thiếu nước.
4. Biện pháp phòng trừ:
a. Biện pháp phòng:
Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Chọn giống chống chịu bệnh, sử dụng giống cấp xác nhận trở lên để hạt giống khỏe.
- Sạ thưa với lượng giống 120 kg/ha hoặc sạ theo hàng từ 80 – 100 kg/ha.
- Bón phân cân đối hàm lượng N:P:K và bón phân đạm theo nhu cầu của cây.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác (cày sâu, bừa kỹ, vệ sinh đồng ruộng, có thời gian cách ly giữa hai vụ lúa, …) cho lúa khỏe, tăng sức chống chịu.
- Không để ruộng khô, thiếu nước nhất là trong lúc dịch bệnh đang phát triển.
- Thường xuyên thăm đồng để phát hiện và phòng trị kịp thời khi bệnh mới xuất hiện.
b. Biện pháp trị :
* Đạo ôn trên lá: Chỉ dùng thuốc hóa học khi bệnh có hướng phát triển.
* Đạo ôn cổ bông: Nên áp dụng thuốc hóa học lúc cây lúa đang làm đòng (cây lúa có tim đèn), tốt nhất nên phun thuốc 2 lần:
+ Lần 1: 5 – 7 ngày trước khi lúa trổ hoặc lúa trổ 5%.
+ Lần 2: Sau khi lúa trổ đều.
Lựa chọn thuốc đặc trị bệnh đạo ôn để phun xịt, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Lim 20WP, Fuel-one 40EC, Beam 75WP, Filia 525SE, Rocksai super 525SE, Fuji-one 40EC, Kasai 21,2WP, Flash 75WP, Bum gold 40EC, ForvilNew 250SC, Vista 72,5WP, Rabcide 30WP, Fuan 40EC, Amistar Top 325SC, Bingle 320WP,…
* Một số điểm cần lưu ý:
+ Khi lúa ở giai đoạn trổ nên phun thuốc lúc chiều mát và đảm bảo lượng nước từ 400 – 600 lít/ha.
+ Sử dụng theo liều lượng khuyến cáo trên nhãn thuốc và tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng.
+ Khi cây lúa đang nhiễm bệnh nên ngưng ngay việc bón phân đạm, tuyệt đối không phun phân qua lá có hàm lượng đạm.
+ Phun thuốc khi lá lúa đã ráo sương.
+ Ruộng phải có độ ẩm, tuyệt đối không để ruộng khô.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổng hợp.
Tây ninh, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Ý kiến bạn đọc