Quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 về kê khai tài sản, thu nhập

Thứ năm - 16/05/2019 16:00 150 0

Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2018 và sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. So với Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2012 (sau đây gọi tắt là Luật năm 2005) thì Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 có nhiều quy định mới về kê khai tài sản, thu nhập, cụ thể:

1. Mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập

Nếu như Luật năm 2005 quy định người có nghĩa vụ kê khai tài sản chỉ bao gồm: Một số cán bộ, công chức; người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản Nhà nước hoặc tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì Luật năm 2018 mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (Điều 34) là: Tất cả cán bộ, công chức; sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

2. Bổ sung loại tài sản, thu nhập phải kê khai

So với quy định tại Điều 45 Luật năm 2005 thì Luật năm 2018 bổ sung thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai, gồm: Công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai. Theo đó, tài sản, thu nhập phải kê khai theo Luật năm 2018 gồm: Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

3. Thay đổi phương thức kê khai tài sản, thu nhập

Luật năm 2005 quy định việc kê khai tài sản được thực hiện hằng năm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc và được hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12. Kể từ ngày 01/7/2019, sẽ có 04 phương thức kê khai tài sản, thu nhập theo Luật năm 2018 như sau:

- Kê khai lần đầu: Áp dụng đối với cán bộ, công chức; sĩ quan; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

Đối với người đang giữ vị trí công tác nêu trên thì việc kê khai phải hoàn thành trước 31/12/2019.

Đối với người lần đầu giữ vị trí công tác nêu trên thì việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

- Kê khai bổ sung: Áp dụng đối với người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm có biến động về tài sản, thu nhập.

- Kê khai hằng năm: Áp dụng với người giữ chức vụ từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai hoàn thành trước ngày 31/12 hằng năm.

- Kê khai phục vụ công tác cán bộ: Áp dụng với người có nghĩa vụ kê khai khi được dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác; người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

4. Gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai và bản kê khai tài sản, thu nhập cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền

Đây là quy định mới của Luật năm 2018, theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai phải gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai và bàn giao 01 bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.

Theo quy định tại Khoản 1, 2, Điều 30 Luật năm 2018 thì cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương gồm:

- Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.

- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.

5. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập được Luật năm 2018 quy định như sau:

- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.

- Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

- Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.

- Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

6. Xử lý hành vi vi phạm

Người có nghĩa vụ kê khai mà có hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy từng đối tượng, Luật năm 2018 quy định xử lý như sau:

- Người vi phạm là người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.

- Người vi phạm là người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.

- Người vi phạm là không thuộc 02 trường hợp trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật./.

Thanh tra Sở

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây