Tuyên truyền pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019

Chủ nhật - 30/06/2019 17:00 1.473 0

Ngày 16/5/2019, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Kế hoạch số 2110/KH-SNN về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2019, trong đó yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở tổ chức tuyên truyền 10 văn bản về công tác THTK, CLP, gồm:

- Các văn bản quy phạm pháp luật: Luật THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên.

- Các chương trình của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2019.

- Các chương trình của UBND tỉnh Tây Ninh: Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 về ban hành Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 719/QĐ-UBND ngày 25/3/2019 về ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019.

- Các chương trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định số 183/QĐ-SNN ngày 21/4/2017 ban hành Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 189/QĐ-SNN ngày 09/4/2019 ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trong số 10 văn bản nêu trên, có 07 văn bản đã được tuyên truyền trong các năm trước, gồm: Luật THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP; Thông tư số 188/2014/TT-BTC; Thông tư số 129/2017/TT-BTC; Quyết định số 2544/QĐ-TTg; Quyết định số 821/QĐ-UBND; Quyết định số 183/QĐ-SNN.

Các văn bản mới, gồm: Quyết định số 213/QĐ-TTg; Quyết định số 719/QĐ-UBND; Quyết định số 189/QĐ-SNN. Đây là các Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Chính phủ, của UBND tỉnh và của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các văn bản này có nội dung chủ yếu như sau:

1. Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2019:

Quyết định số 213/QĐ-TTg đã đề ra mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm của THTK, CLP năm 2019; đề ra một số chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực cụ thể, như: Quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công, trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động.

Quyết định số 213/QĐ-TTg đề ra các giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm như:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong THTK, CLP;

- Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp: Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; tổ chức triển khai Luật Quản lý nợ công năm 2017 một cách đồng bộ, hiệu quả, có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay; tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể, bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện; tập trung triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để bảo đảm đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch. Rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch, tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 để quy hoạch thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của  Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí; tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm…

- Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; phát huy vai trò giám sát của cac tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP; thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về THTK, CLP.  Trong đó, tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau: Quản lý, sử dụng đất đai; tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ; quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;  mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; quản lý kinh phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP.

2. Quyết định số 719/QĐ-UBND ngày 25/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh về ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019

Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, ngày 25/3/2019, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019 (ban hành kèm theo Quyết định số 719/QĐ-UBND), trong đó đề ra một số chỉ tiêu tiết kiệm trên các lĩnh vực với mức chỉ tiêu tiết kiệm bằng hoặc cao hơn mức chỉ tiêu tương ứng nêu tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2019 của Chính phủ.

Một số chỉ tiêu tiết kiệm nêu tại Chương trình THTK, CLP năm 2019 của tỉnh Tây Ninh:

a) Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước

- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.

- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu 2,5% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 – 2015.

b) Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công

- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công và công khai tiến độ giải ngân các dự án của các bộ, ngành, địa phương theo quy định;

- Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo quy định, bảo đảm bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước chưa thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;

- Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công);

c) Trong quản lý, sử dụng tài sản công

- Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;

- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định; đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm 30% - 50% số lượng xe ô tô công trang bị cho các sở, ngành, huyện, thành phố theo đúng Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công;

d) Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên

- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 42,3% (bao gồm cả độ che phủ của cây cao su). Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi cả nước (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định);

- Chống lãng phí, thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 6,9%.

đ) Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

- Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2019, các sở, ban, ngành tỉnh, các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn phải đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được giao năm 2019 theo quyết định của UBND tỉnh; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015;

- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng chi cục, phòng; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các ban quản lý dự án. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian;

- Xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề;

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.

3. Quyết định số 189/QĐ-SNN ngày 09/4/2019 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ban hành kèm theo Quyết định số 189/QĐ-SNN ngày 09/4/2019), trong đó nêu rõ mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm, các chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể, đảm bảo phù hợp với nội dung Chương trình THTK, CLP năm 2019 của tỉnh.

a) Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra một số chỉ tiêu tiết kiệm trên các lĩnh vực như:

- Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước

+ Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Tiếp tục cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội Tỉnh.

+ Tiết kiệm trong quản lý sử dụng kinh phí khuyến nông, không đề xuất, phê duyệt các mô hình có nội dung trùng lắp, mô hình cũ thiếu tính khả thi và khi thực hiện xong không nhân rộng được mô hình.

- Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công

+ Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản. Không để xảy ra sai sót trong thực hiện công tác tham mưu và thẩm định, giám sát, dự án đầu tư công của ngành và lĩnh vực ngành phụ trách.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.

+ Các hạng mục công trình thi công phải đảm bảo tiến độ. Trong chuẩn bị đầu tư cần đánh giá kỹ hiệu quả đầu tư, đảm bảo đầu tư hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.

- Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu liên quan khác

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; quản lý và sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu khác theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.

- Trong quản lý, sử dụng tài sản công

+ Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo sử dụng tài sản công đúng theo quy định.

+ Tổ chức rà soát, sắp xếp lại số ô tô hiện có của các cơ quan, đơn vị sử dụng xe công theo tiêu chuẩn định mức quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định.

+ Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.

- Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên

Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng đạt 16,3% (không tính cây cao su). Việc chuyển diện tích rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác phải thực hiện đảm bảo quy định (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

-  Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

+ Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Giảm biên chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo đúng lộ trình, chỉ tiêu của Tỉnh. Trong năm 2019, đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được giao năm 2019 theo quyết định của UBND tỉnh.

+ Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng chi cục, phòng; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.

+ Rà soát các ban chỉ đạo do Sở là thường trực để tham mưu UBND tỉnh sáp nhập hoặc giải thể các ban chỉ đạo không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.

b) Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra các giải pháp như sau:

- Thống nhất công tác chỉ đạo việc THTK, CLP từ Sở đến các phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở

Căn cứ Chương trình THTK, CLP của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2019; xây dựng kế hoạch xác định cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu thực hành, tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP

Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các hội nghị, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.

- Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực trong đó tập trung:

+ Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.

+ Tăng cường công tác cải cách hành chính, nhất là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

+ Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.

+ Tiếp tục thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

- Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP

+ Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.

+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định.

+ Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.

- Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP

+ Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính trong chi tiêu thường xuyên và thực hiện dự án; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc; việc mua sắm trang thiết bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; các chương trình mục tiêu quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

+ Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

+ Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP./.

Thanh tra Sở

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây