Triển khai Quy trình kỹ thuật Quản lý tổng hợp bệnh Greening, bệnh vàng lá thối rễ và bệnh Tristez hại cây có múi

Thứ hai - 12/07/2021 18:00 497 0
Cây có múi là cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao và tăng nhanh diện tích canh tác trên địa bàn tỉnh. Tính đến tháng 6 năm 2021, toàn tỉnh có hơn 2.500 ha cây có múi gồm bưởi da xanh, quýt đường, cam, chanh, … Tuy nhiên, so với các loại cây ăn quả khác, nhóm cây ăn quả có múi có nhiều sâu bệnh gây hại hơn và lo ngại nhất là nhóm bệnh hại: bệnh Greening, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh virus Tristeza. Đây là nhóm bệnh hại khó phòng trừ và gây thiệt hại không nhỏ cho bà con nông dân nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời

Cây có múi là cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế cao và tăng nhanh diện tích canh tác trên địa bàn tỉnh. Tính đến tháng 6 năm 2021, toàn tỉnh có hơn 2.500 ha cây có múi gồm bưởi da xanh, quýt đường, cam, chanh, … Tuy nhiên, so với các loại cây ăn quả khác, nhóm cây ăn quả có múi có nhiều sâu bệnh gây hại hơn và lo ngại nhất là nhóm bệnh hại: bệnh Greening, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh virus Tristeza. Đây là nhóm bệnh hại khó phòng trừ và gây thiệt hại không nhỏ cho bà con nông dân nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời.

Nhằm giảm tổn thất, góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất cây có múi an toàn, bền vững, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thông tin về tác nhân gây hại, triệu chứng nhận diện và biện pháp quản lý tổng hợp bệnh Greening, bệnh vàng lá thối rễ, bệnh Tristeza hại cây có múi với các nội dung chủ yếu như sau:

I. BỆNH GREENING (bệnh vàng lá gân xanh)

1. Tác nhân: do vi khuẩn Gram âm (Liberibacter asiaticum) sống trong mạch dẫn của cây và do rầy chổng cánh (Diaphorina citri) là môi giới lây truyền bệnh.

2. Triệu chứng

Lá có màu vàng, ven gân lá còn giữ màu xanh lục, gân nổi, phiến lá hẹp, khoảng cách giữa các lá ngắn lại. Trên lá già: lá dày nhám, gân lồi sần sùi và có màu nâu đen, rễ bị thối đặc biệt là rễ tơ vì vậy khả năng hấp thụ dinh dưỡng và nước rất kém; hoa thường ra trái mùa, ít hoa và rụng nhiều; quả ít và có kích thước nhỏ hơn bình thường, bị biến dạng, khi bổ dọc thì tâm quả lệch hẳn sang một bên, hạt trong quả bị bệnh thường bị thối, có màu nâu.



II. BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ

1. Tác nhân: do tổ hợp một số tác nhân, trong đó nấm Fusarium solani là nguyên nhân chính gây hiện tượng thối rễ. Bệnh sẽ nghiêm trọng hơn khi xuất hiện cả nấm Phytophthora sp., tuyến trùng, ...

2. Triệu chứng

Khi bệnh mới xuất hiện, lá vẫn bình thường nhưng gân lá có màu vàng nhạt, phiến lá ngả màu vàng cam dẫn đến rụng lá. Khi cây bị bệnh nặng, toàn bộ lá biến vàng và rụng. Chất lượng quả bị kém và rụng sớm. Bệnh nặng có thể làm chết cả cây; nhánh cây bị bệnh hướng nào thì rễ cũng thường bị thối ở hướng đó. Bộ rễ bị thối lan dần từ rễ nhỏ vào trong rễ lớn. Rễ bị thối có màu nâu, vỏ rễ tuột ra khỏi phần gỗ bên trong có sọc nâu lan dần vào rễ cái. Rễ mất khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng nuôi cây từ đó làm cành bị chết khô. Khi bị nặng, tất cả rễ đều bị thối đen và chết cây.



III. BỆNH TRISTEZA (bệnh tàn lụi)

1. Tác nhân: do loài virus thuộc nhóm Closterovirus gây hại. Môi giới truyền bệnh là các loài rệp muội (Toxoptera citricidus, Aphis gossypii).

2. Triệu chứng

Bệnh xuất hiện trên cây có múi rất đa dạng, tùy thuộc vào cây ký chủ, giống, dòng virus nhiễm mà có biểu hiện khác nhau, một số triệu chứng đặc trưng như:

- Dòng độc nhẹ: không gây ảnh hưởng mấy đến năng suất, chỉ làm gân trong, hoặc lõm thân nhẹ trên thân.

- Dòng gây vàng, lùn, lõm thân và chết cây trên cam và chanh.

- Dòng làm cây bị lùn, lõm thân trên cây bưởi, bệnh làm giảm năng suất và kích thước quả, cành giòn và dễ gãy.

- Dòng gây vàng đáy quả trên quýt đường: Cây vẫn sinh trưởng và xanh tốt, tuy nhiên khi quả đạt kích thước cỡ quả bóng bàn thì bị vàng từ phần đáy lên cuống và làm quả rụng hàng loạt (có thể rụng đến 50% số quả trên cây).

Bệnh thường nhiễm vào mùa nắng nhưng sang mùa mưa bệnh mới thể hiện triệu chứng nặng.



IV. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

1. Biện pháp phòng bệnh

1.1 Kiểm soát nguồn giống

- Hướng dẫn, khuyến cáo người dân nên sử dụng giống sạch bệnh, không sử dụng vật liệu cây có múi ở vùng đã bị nhiễm bệnh làm giống

1.2 Sử dụng giống sạch bệnh

- Những vườn trồng mới sử dụng giống cây có múi khỏe và sạch bệnh Greening, Tristeza; không dùng cây giống từ các vườn bị nhiễm bệnh làm giống.

1.3 Biện pháp canh tác

- Đất trồng: Xử lý hố trước khi trồng bằng vôi bột, bón lót bằng phân hữu cơ và chế phẩm sinh học trước khi trồng

- Bón phân: Bón phân trung vi lượng kết hợp phun phân bón lá giúp cây phát triển ngọn, thân cành khỏe, chống chịu sâu bệnh.

Tạo tán, tỉa cành để vườn thông thoáng, tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ, không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.

- Thường xuyên thăm vườn để phát hiện kịp thời cây bị bệnh; tiêu hủy cây bị bệnh nặng không có khả năng phục hồi sau đó xử lý bằng vôi bột hoặc các chế phẩm sinh học.

- Những khu vực trồng cây có múi bị bệnh nặng nên luân canh trồng cây trồng khác từ 2-3 năm.

1.4 .Sử dụng bẫy

Sử dụng bẫy dính màu vàng diệt côn trùng môi giới truyền bệnh, thời điểm đặt bẫy là khi trưởng thành rầy chổng cánh, rệp xuất hiện và thường trùng với thời điểm ra lộc của cây có múi. Khoảng cách 10-20m/bẫy và thay bẫy 7 ngày/lần.

1.5. Biện pháp sinh học: Nuôi, thả kiến vàng Oecophylla smaragdina trên vườn cây có múi để hạn chế rầy chổng cánh, rệp muội là môi giới truyền bệnh Greening, Tristeza.

2. Biện pháp xử lý vườn bị bệnh

2.1 Quản lý nguồn bệnh và tiêu hủy, khử trùng:  Hạn chế ra vào vườn bị bệnh; khử trùng giày dép, bánh xe, công cụ canh tác để ngăn ngừa lây lan nguồn bệnh ra ngoài; Không vận chuyển, buôn bán và sử dụng cây con ở vườn đã bị bệnh; Những cây phát hiện bị bệnh Greening, Tristeza thì tiến hành nhổ bỏ và đem tiêu hủy tránh lây lan sang các cây khác chưa bị bệnh; Kiểm tra phát hiện những cây bị bệnh vàng lá thối rễ nặng không có khả năng cho năng suất tiến hành chặt bỏ và thu gom toàn bộ cây, bộ phận cây bị bệnh đem tiêu huỷ; rắc vôi bột vào hố gốc đã đào để khử trùng đất.

2.2 Biện pháp canh tác: Sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy vườn cây có múi bị bệnh cần trồng giống sạch bệnh hoặc luân canh với cây trồng khác từ 2-3 năm.

2.3 Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam có hoạt chất Abamectin, Rotenone, Spinosad, … để trừ môi giới truyền bệnh. Phun vào thời điểm cây ra đọt non vào mùa xuân hay đầu mùa mưa (rầy thường chọn các đọt non để đẻ trứng). Liều lượng, nồng độ và phương pháp sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì sản phẩm./.

Chi cục Trồng trọt và BVTV



  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây