Câu hỏi phỏng vấn lãnh đạo Sở NN&PTNT Tây Ninh

Thứ năm - 27/03/2014 23:00 990 0

 1. Thưa ông,  ngày 10 tháng 06 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Ông nhìn nhận vấn đề tái cơ cấu ở tỉnh ta ra sao, có những thuận lợi, khó khăn gì?

Sau nhiều năm đổi mới, nông nghiệp tỉnh đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; Nông nghiệp đã có bước phát triển ổn định, sản lượng hàng hóa ngày càng tăng, thu nhập và đời sống dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên cao. Mô hình tăng trưởng nông nghiệp như hiện nay mới chỉ tạo ra được khối lượng nhiều và rẻ nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao. Việc đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững là rất cần thiết mà Nghị quyết Tỉnh đảng bộ lần thứ IX đã đề ra.

Việc triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh có những thuận lợi khó khăn sau:

* Thuận lợi

Thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức về thiên tai, dịch bệnh và tác động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào, nhưng sản xuất nông, lâm, thủy sản tiếp tục được duy trì tăng trưởng ổn định, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản tăng bình quân 5,5%/năm, chất lượng sản xuất hàng hóa ngày càng nâng lên. Công tác chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng khai thác lợi thế của từng vùng, sản xuất gắn với thị trường được thực hiện khá tốt, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trong tỉnh.

Tất cả các lĩnh vực sản xuất: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản đều có bước phát triển khá. So với năm 2008, năm 2012 sản lượng lúa tăng thêm 72.919 tấn (đạt 778.038 tấn); sản lượng thịt các loại tăng 28.034 tấn, đạt 64.893 tấn; tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tăng 5.318 tấn, đạt 13.831 tấn; tỷ lệ che phủ rừng tăng 2,8%, đạt 13,9% (chưa bao gồm độ che phủ cây cao su trên địa bàn); năng lực tưới thiết kế của hệ thống thủy lợi cho sản xuất và chế biến công nghiệp đã tăng thêm 35.117 ha, đạt 116.867 ha. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản. Đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh như: lúa, mía, mì và cao su, cây ăn quả, rau an toàn... Mô hình liên kết 4 nhà thâm canh lúa theo hướng VietGap và cánh đồng mẫu lớn tiếp tục được triển khai thực hiện hiệu quả. Công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật; ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chọn giống mới có năng suất, chất lượng cao không ngừng đẩy mạnh. Chăn nuôi được duy trì ổn định, phát triển theo hướng tập trung chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến, bảo đảm vệ sinh môi trường, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Công tác thú y, phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm thường xuyên được quan tâm, góp phần ngăn chặn và khống chế dịch bệnh hiệu quả, bảo đảm an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh.

Thủy sản: có những chuyển biến tích cực, nhiều nông dân đã chuyển đổi, đầu tư thâm canh nuôi trồng một số loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá tra, ba ba, ếch, cá sấu, lươn. Thủy lợi: đã xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng một số dự án đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân trong tỉnh.

 Công tác giải quyết tình trạng bao, lấn chiếm và sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích. Giai đoạn 2009-2011 thực hiện khá tốt, đã trồng mới được 3.457 ha rừng, bình quân hằng năm trồng mới trên 1.152 ha. Công tác bảo vệ khoanh nuôi tái sinh rừng được quan tâm, diện tích bảo vệ rừng toàn tỉnh đến năm 2012 là 46.109ha.

Công nghiệp, dịch vụ và TTCN ở nông thôn không ngừng phát triển, kinh tế hợp tác luôn đổi mới về hình thức và nội dung hoạt động bước đầu đã đem lại hiệu quả thiết thực. Với việc hình thành Nhà máy xay sát chế biến gạo xuất khẩu, công suất 40.000 tấn gạo/năm tại xã An Thạnh, huyện Bến Cầu đã giải quyết đầu ra cho sản xuất lúa và thu hút nhiều lao động. Các làng nghề truyền thống như bánh tráng, muối ớt, mây tre, mộc gia dụng được khôi phục, phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, … tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho địa phương và xuất khẩu. Khu công nghiệp, khu kinh tế phát triển ổn định đã tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước…) hạ tầng xã hội (y tế, dịch vụ internet, trường học, bưu điện, ngân hàng…) có giá trị sử dụng lâu dài tại địa phương; thúc đẩy đô thị hóa nông thôn, tạo việc làm ổn định cho hàng vạn lao động trực tiếp và gián tiếp xuất thân từ khu vực nông thôn, hình thành một bộ phận công nhân kỹ thuật có tay nghề cao tại khu vực nông thôn, góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

* Khó khăn

Cơ cấu sản xuất tuy chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm; sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp. Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở một số nơi còn chậm, chưa ổn định; năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và nhiều mặt hàng còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh; tình trạng nông dân tự phát chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo biến động của giá cả thị trường vẫn còn diễn ra, mặc dù đã được ngành chuyên môn khuyến cáo và định hướng quy hoạch; chăn nuôi còn chiếm tỷ trọng thấp trong sản xuất nông nghiệp, dịch heo tai xanh lan rộng trên phạm vi toàn tỉnh; công tác chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiến bộ công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn hạn chế.

Đời sống tinh thần, vật chất của một bộ phận dân cư nông thôn còn thấp, nhất là ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn khá lớn.

Công tác bảo vệ môi trường tuy có quan tâm nhưng chưa đúng mức, tình trạng ô nhiễm môi trường đang có chiều hướng tăng, các nhà máy, cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu.

Tính khả thi về vốn đầu tư chưa cao, mặc dù quy hoạch được phê duyệt nhưng khả năng huy động vốn không đáp ứng được yêu cầu thực hiện quy hoạch. Thông thường các quy hoạch đưa ra các yêu cầu đầu tư quá cao so với khả năng nguồn vốn đáp ứng; mặc khác việc xác định nguồn vốn để thực hiện trong quy hoạch thiếu căn cứ nên không chính xác, do đó không có đủ vốn để thực hiện quy hoạch được duyệt. Xây dựng dự án chậm so với quy hoạch đề ra nên thiếu cơ sở để bố trí vốn. Đa số chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa dự báo hết các yếu tố tác động trong thời gian quy hoạch dẫn đến tính khả thi chưa cao, mau chóng lạc hậu. Công tác kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch tuy được duy trì thường xuyên nhưng việc kiểm tra, đánh giá gặp khó khăn vì quy hoạch là những định hướng phát triển không cụ thể danh mục, công trình vì thế để báo cáo kết quả không có căn cứ để đánh giá, định lượng kết quả thực hiện.

2. Ngành nông nghiệp tỉnh ta đã có động thái, phương hướng thực hiện tái cơ cấu thế nào, thưa ông?

Ngày 26/7/2013 ngành Nông nghiệp và PTNT đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 06/8/2013, với các Nội dung cụ thể như sau:

* Về mục tiêu: Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5-5,5%/năm giai đoạn 2011-2015, từ 5,5-6%/năm giai đoạn 2016-2020.

Huy động tối đa các nguồn lực xã hội để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và 50% vào năm 2020.

* Về nhiệm vụ:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án quy hoạch: Quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2020; Quy hoạch phát triển chăn nuôi, chế biến, giết mổ và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015; Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch sản xuất, phát triển và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Tây Ninh. Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Rà soát Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những định hướng lớn đến năm 2020;

- Rà soát kiểm chứng tính khả thi của Quy hoạch trên thực tế để điều chỉnh bổ sung.

- Rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và các xã nâng cao chất lượng quy hoạch xã nông thôn mới; quy hoạch làng nghề ngành nghề nông thôn với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích ứng với điều kiện từng địa phương.

- Tăng cường, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

- Tổ chức nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, phát triển hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

- Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác;  Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để phát huy hiệu quả.

- Từ năm 2014 tập trung đầu tư vào các lĩnh vực:

+ Nông nghiệp: ưu tiên các chương trình dự án phát triển giống cây, con năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi thời tiết cao; đầu tư dự án giám sát, dự báo và phòng ngừa, kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh; hỗ trợ đầu tư công nghệ, thiết bị chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Lâm nghiệp: ưu tiên đầu tư phát triển và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, tăng cường năng lực cho lực lượng kiểm lâm, năng lực dự báo và phòng cháy chữa cháy rừng; đầu tư phát triển mô hình quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng.

+ Thủy sản: Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản tập trung, phát triển giống thủy sản, hệ thống quản lý dịch bệnh và thú y thủy sản; hỗ trợ đầu tư bảo quản, chế biến giảm tổn thất sau thu hoạch.

+ Thủy lợi: Đầu tư trọng điểm, đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp cho dân và cung cấp nước phục vụ sản xuất công nghiệp cho các nhà máy; tập trung đầu tư các công trình thủy lợi trọng điểm, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên đầu tư các dự án nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư; phát triển các trạm bơm; hỗ trợ về công nghệ và dịch vụ tư vấn về phương pháp tiết kiệm nước; nâng cao hiệu quản quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Các dự án phải luận chứng đánh giá về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội có căn cứ chắc chắn và khoa học, kiên quyết không đầu tư các dự án không hiệu quả.

- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh: triển khai phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông lâm trường quốc doanh theo đề án đã được Thủ tướng phê duyệt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, rừng; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động, trách nhiệm của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh.

- Nâng cao năng lực cho kinh tế hợp tác; tạo cơ hội cho tư nhân, các tổ chức xã hội và các nhóm kinh tế tự nguyện tham gia cung cấp dịch vụ công.

- Tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà, cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất lúa; nhân rộng triển khai thực hiện mô hình này trong sản xuất mía đường.

- Tiếp tục cải cách, đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong ngành, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, đảm bảo sự chỉ đạo nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả; triệt để đơn giản hóa thủ tục hành chính trong thực thi công vụ.

- Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với vật tư, sản phẩm nông lâm thủy sản, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. Củng cố hệ thống thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và PTNT từ Sở đến đơn vị.

3. Một trong những quan điểm chính của quá trình tái cơ cấu là Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế; tập trung hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ; phát triển thị trường, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống… Tỉnh ta sẽ thực hiện các nội dung trên như thế nào?

* Về Trồng trọt

-  Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa hiện có, để bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tập trung cải tạo giống lúa để nâng cao năng suất, chất lượng gạo, tiếp tục mở rộng diện tích trồng bắp để góp phần cung cấp nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp, giảm nhập khẩu.

- Ổn định diện tích các cây trồng chính của Tỉnh (mía, mì, cao su) tập trung trên địa bàn các huyện: Tân Châu, Tân Biên, Dương Minh Châu và Châu Thành.

- Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững tăng năng suất, sắp xếp lại hệ thống sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp ký kết hợp đồng nông sản với nông dân; tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, thương mại tại các vùng sản xuất chuyên canh tập trung hàng hóa lớn.

- Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân; hướng dẫn nông dân áp dụng các quy định về môi trường trong sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất.

- Nắm thông tin thị trường kịp thời tham mưu, điều chỉnh chính sách hỗ trợ mạnh mẽ cho sản xuất. Định hướng khuyến khích đầu tư sâu vào chế biến, các sản phẩm mía, mì và cao su.

* Về Chăn nuôi

- Duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và công nghệ lạnh khép kín; Khuyến khích nông dân chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẽ, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại; Về địa bàn, chuyển dịch dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số đông đến nơi mật độ dân số thưa, hình thành các vùng chăn nuôi xa khu dân cư, phát triển trang trại; Về sản phẩm, chuyển dần cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm, tiếp tục phát triển chăn nuôi heo và bò sữa.

- Khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển dịch vụ phục vụ sản xuất chăn nuôi (giống, thú y, thiết bị, thức ăn chăn nuôi và tín dụng ưu đãi); giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, củng cố dịch vụ thú y, áp dụng an toàn sinh học ứng dụng và các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuổi giá trị; khuyến khích các mô hình sản xuất sạch, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi từ khâu giống, thức ăn, giết mổ, chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi.

- Đầu tư nâng cấp cơ sở giết mổ theo hướng hiện đại, an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, quản lý dịch bệnh từ khâu giết mổ, vận chuyển đến chợ bán lẻ, áp dụng chặt chẽ các quy định về kiểm dịch và an toàn thực phẩm trong nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi.

* Về Thủy sản

- Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (cá tra, cá lóc, rô phi, ba ba…), tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi để tăng năng suất, chất lượng, khuyến khích nuôi công nghiệp. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi thâm canh ở địa các huyện ven sông Vàm Cỏ Đông.

- Tăng cường phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học, nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ phẩm và các chính sách ưu đãi thông thoáng để tăng giá trị gia tăng.

- Tăng cường quản lý chất lượng con giống, giám sát dịch bệnh và ô nhiễm nguồn nước do ảnh hưởng của việc nuôi trồng thủy sản.

* Về Lâm nghiệp 

- Duy trì hợp lý diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế, phát triển nghề trồng rừng sản xuất thành một ngành kinh tế có vị thế quan trọng đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng, nghiên cứu các mô hình thực tế phổ biến cho người dân.

-   Rà soát quy hoạch lại mạng lưới chế biến gổ trên cơ sở cân đối giữa năng lực sản xuất và nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định; cơ cấu lại sản phẩm theo hướng ưu tiên đầu tư vào các sản phẩm sử dụng nguyên liệu gổ từ rừng trồng.

- Tăng cường phát triển và quản lý hệ sinh thái rừng đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bãn địa đa dạng sinh học và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; khuyến khích phát triển mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gổ với trồng rừng và khai thác rừng bền vững để tăng thu nhập. 

* Về Thủy lợi

- Triển khai thực hiện hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án trọng điểm như là đê bao tiểu vùng ven sông Vàm Cỏ Đông, dự án Thủy lợi Phước Hòa, trạm bơm Hòa Thạnh II, Trạm bơm Tân Long (Cù Ba Chàm), hệ thống thủy lợi phục vụ vùng mía Thành Long, đập tràn Rạch Tây Ninh.

- Tập trung rà soát duy tu, sửa chữa hệ thống kênh mương, đảm bảo cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến công nghiệp, áp dụng công nghệ quản lý khai thác tiên tiến vào quản lý hệ thống, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư địa bàn các xã điểm xây dựng nông thôn mới, đảm bảo đến năm 2015 hoàn thành tiêu chí 3 về thủy lợi theo nghị quyết đề ra.

Ngoài ra, cùng với các Sở, ngành và địa phương thực hiện một số nội dung sau:

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, tiếp tục cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân ở nông thôn thông qua việc hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập gắn đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn.

- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho nông dân, nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.

- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn với ngành nghề truyền thống, gắn kết các làng nghề có điều kiện thành các điểm du lịch, kết nối các tuyến du lịch trong tỉnh và các vùng lân cận; khắc phục tình trạng ô nhiểm môi trường do hình thức sản xuất thủ công truyền thống, công nghệ thấp ở các làng nghề; xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiểm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn.

4. Định hướng chung trong đề án tái cơ cấu có nội dung kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Theo ông, tỉnh ta sẽ tập trung kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ những sản phẩm thế mạnh nào? 

- Trước hết cần tập trung đối với những sản phẩm chủ lực, có thế mạnh của Tỉnh như: Mía, Mì, Cao su, mãng cầu, rau an toàn, hoa phong lan, cây kiểng...

- Bảo tồn và phát triển các sản phẩm làng nghề truyền thống: Mây tre, Muối ớt, Bánh tránh..

- Về chăn nuôi: Ưu tiên phát triển đàn bò, heo theo hướng kinh doanh trang trại, quy mô lớn và an toàn sinh học, trong đó tập trung phát triển đàn bò sữa.

- Về thủy sản: tập trung phát triển cá tra xuất khẩu và các loại thủy sản có giá trị cao như: baba, lươn, cá kiểng. 

5/ Đề án tái cơ cấu có nêu định hướng chung là phát triển nông nghiệp hướng tới thực hiện các mục tiêu ưu tiên về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng. Ông có thể so sánh sự khác biệt ở nội dung này giữa trước và sau khi thực hiện tái cơ cấu?

Hiện nay tuy đời sống của đại bộ phận dân cư nông thôn được nâng cao, nhưng so với mặt bằng chung thì nông thôn ta vẫn nghèo và phát triển chậm, khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn, yêu cầu về việc làm ngày càng bức xúc; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và đáng kể trong thời gian qua nhưng tốc độ giảm hộ nghèo ở nông thôn thấp hơn thành thị, vẫn còn nhiều người dân sống dưới cận kề mức nghèo.

Sau khi thực hiện Đề án: chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng còn nhiều khó khăn không ngừng được nâng cao. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở tất cả các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh.

 

6. Một trong những khó khăn của tỉnh ta thời gian qua là việc thực hiện quy hoạch phát triển làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ công nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo tồn phát triển văn hóa truyền thống. Theo ông, sắp tới tỉnh cần phải có những nỗ lực nào để thực hiện mục tiêu trên?

Để đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn, là công cụ để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.  Cần tập trung vào các mặt:

- Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn với nguyên tắc cơ bản là gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát huy thế mạnh từng vùng và bảo vệ môi trường.

- Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi về vốn, tín dụng cho các cơ sở ngành nghề nông thôn, hướng đến các nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay vốn để tăng cường khả năng tiếp cận của các cơ sở đến nguồn vốn ưu đãi.

- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất của ngành nghề nông thôn, ưu tiên cho các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, đồng thời chú trọng đến xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Bên cạnh đó, cần khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tại làng nghề tham gia nghiên cứu khoa học

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về ngành nghề nông thôn, thu hút các nghệ nhân tham gia các hoạt động đào tạo, truyền nghề cho thế hệ kế cận, bảo tồn làng nghề truyền thống.

- Đẩy mạnh các chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề theo hướng hài hòa giữa giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.

7. Câu hỏi cuối cùng, thưa ông: Ở góc độ vĩ mô, ông đánh giá sẽ mất khoảng bao nhiêu năm để tỉnh ta thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu, vì sao ông nhận định như thế?

Việc thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là một chủ trương lớn, quy mô rộng, đòi hỏi cần phải có thời gian và sự tham gia của cả hệ thống chính trị cũng như việc triển khai đồng bộ các giải pháp theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt. Chúng ta tin tưởng rằng, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị cũng như sự tham gia chung sức, đồng lòng của toàn bộ xã hội, chắc chắn Tây Ninh sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu của đề án đề ra.

Xin cám ơn ông!

 

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây