Thực hiện Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 8/6/2017 của UBND tỉnh Tây Ninh về Đề án phát triển chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nâng cao hiệu quả kinh tế theo hướng VietGAHP đến năm 2020.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y triển khai Kế hoạch số 478/KH-CN&TY ngày 24/8/2018 về việc điều chỉnh thực hiện Đề án "Phát triển chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nâng cao hiệu quả kinh tế theo hướng VietGAHP đến năm 2020" thực hiện năm 2018. Trong đó, có nội dung khuyến khích thực hành chăn nuôi tốt, hỗ trợ cho các trại chứng nhận VietGHAP. Số lượng hỗ trợ: 11 trại/hộ chăn nuôi heo trong vùng quy hoạch.
Để triển khai việc hỗ trợ, đầu tiên phải thực hiện việc lựa chọn hộ có nhu cầu thực hiện VietGAHP, các điều kiện về chuồng trại như địa điểm xây dựng phù hợp quy hoạch địa phương, chăn nuôi an toàn dịch bệnh, nguồn gốc giống rõ ràng… chủ trại chăn nuôi đồng ý cung cấp vốn đối ứng để hoàn thành các tiêu chuẩn của VietGAHP. Các chủ trại nhận biết được tầm quan trọng của quy trình thực hành chăn nuôi tốt VietGAHP trên heo.
Trong quá trình triển khai thực hiện cũng gặp nhiều khó khăn do phải thay đổi thói quen quản lý của các trại để phù hợp với quy định như phải thực hiện việc ghi chép sổ sách theo dõi thức ăn nước uống, thuốc thú y, chủ trại phải bỏ chi phí để sửa chữa chuồng trại theo hướng dẫn của bộ phận tư vấn….
Qua thời gian triển khai thực hiện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã tiến hành hỗ trợ cho 11 trại chăn nuôi heo thực hiện hoàn chỉnh theo đúng quy trình và được công ty chứng nhận đã hoàn thành quy trình thực hành chăn nuôi tốt VietGAHP. Nâng tổng số trại/cơ sở đạt chứng nhận VietGAHP trên địa bàn toàn tỉnh là 45 trại chăn nuôi gia súc gia cầm, trong đó có 33 trại đạt VietGAHP trên heo với tổng số 34.800 con, chiếm khoảng 20% tổng đàn heo toàn tỉnh.
Hình: Lễ trao giấy chứng nhận VietGAHP cho chủ trại/cơ sở
Lợi ích nhận được của trại chăn nuôi heo khi tham gia xây dựng quy trình thực hành chăn nuôi tốt VietGAHP: Giúp trại phản ứng kịp thời hơn với các sự cố trong sản xuất liên quan đến an toàn, vệ sinh thực phẩm thông qua việc kiểm soát sản xuất trong các khâu xây dựng chuồng trại, quá trình chăn nuôi cho đến khi xuất bán, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, ổn định, dễ dàng truy xuất nguồn gốc. Chứng chỉ VietGAHP giúp người sản xuất xây dựng được thương hiệu sản phẩm và tạo thị trường tiêu thụ ổn định, người tiêu dùng có thể an tâm sử dụng sản phẩm thịt heo từ các trang trại này.
Đây chính là bằng chứng để khẳng định tên tuổi của các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam, từ đó giúp tăng kim ngạch xuất khẩu do vượt qua được các rào cản kỹ thuật, đáp ứng đầy đủ các quy định, yêu cầu của các nước nhập khẩu. Áp dụng VietGAP làm thay đổi tập quán sản xuất hiện nay, xã hội giảm bớt được chi phí y tế, người dân được sử dụng sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm nghĩa là đã nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Hình: Ông Nguyễn Văn Mấy - PGĐ Sở NN&PTNT phát biểu chỉ đạo
Kết thúc buổi lễ, ông Nguyễn Văn Mấy – Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phát biểu kết luận buổi lễ. Ông đề nghị các chủ trại chăn nuôi đã được trau dồi kỹ thuật về thực hành chăn nuôi tốt thì tiếp tục thực hiện những quy định để tiếp tục duy trì kết quả công nhận VietGAHP, cần nâng cao chất lượng giống, tăng cường sức khỏe vật nuôi. Đặc biệt trước tình hình dịch tả heo Châu Phi đang diễn biến phức tạp ở nhiều địa phương trên cả nước, khuyến cáo các trại chăn nuôi heo cần định kỳ tiêu độc khử trùng chuồng trại thường xuyên, thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn heo…nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, hướng đến phát triển ngành chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh an toàn, bền vững. Nếu phát hiện đàn heo có dấu hiệu bệnh dịch tả heo Châu Phi phải báo ngay với chính quyền địa phương và lực lượng thú y địa phương biết, kịp thời xử lý.
Danh sách 11 trại heo được cấp giấy chứng nhận VietGAHP năm 2018 như sau:
STT | TRẠI/CƠ SỞ | ĐỊA CHỈ | SỐ QUYẾT ĐỊNH | Mã số | Ngày cấp-Ngày hết hạn | SẢN LƯỢNG DỰ KIẾN |
1 | CSCN Tâm Trực | xã Trà Vong, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh | 1109-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0001 | 19/11/2018-18/11/2020 | 135 tấn/năm; DT sản xuất: 1 ha. |
2 | Trại CN heo Quan Thoại | xã Phước Thạnh, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh | 1571-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0002 | 19/11/2018-18/11/2020 | 154 heo nái, 262 tấn heo thịt/năm; - DT sản xuất: 1 ha. |
3 | CSCN Lê Thiện Khiêm | ấp Lộc Khê, xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh | 1568-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0004 | 27/12/2018-26/12/2020 | 62,5 tấn/năm; DT sản xuất: 0,1 ha |
4 | CSCN Nguyễn Thị Mỹ | ấp Hòa Lợi, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh | 1569-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0005 | 27/12/2018-26/12/2020 | 150 heo nái, 70 tấn heo; thịt/năm; DT sản xuất: 0,35 ha |
5 | CSCN Đinh Văn Điểm | Hẻm 2, đường Huỳnh Công Thắng, KP2, P1, TP.Tây Ninh, Tây Ninh | 1570-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0006 | 27/12/2018-26/12/2020 | 80 tấn/năm; DT sản xuất: 750 m2 |
6 | CSCN Trần Thị Ngọc Hạnh | xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh | 1110-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0007 | 27/12/2018-26/12/2020 | 80 heo nái, 99 tấn heo thịt/năm; - DT sản xuất: 1 ha |
7 | CSCN Nguyễn Thị Kim Thanh | ấp Tua Hai, xã Đồng Khởi, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh | 1572-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0008 | 27/12/2018-26/12/2020 | 75 nái, 90 tấn heo thịt/năm, 1.500 heo con/năm; DT sản xuất: 0.95 ha |
8 | CSCN Vũ Văn Tiến | Tổ 8, KP1, TT DMC, huyện DMC, tỉnh Tây Ninh | 1573-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0009 | 27/12/2018-26/12/2020 | 70 tấn/năm; DT sản xuất: 299,5 m2 |
9 | CSCN Nguyễn Thị Thanh Hồng | ấp 6, xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh | 1574-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0010 | 27/12/2018-26/12/2020 | 1140 tấn/năm; DT sản xuất: 0,5 ha |
10 | Trại Chăn nuôi Phạm Quốc Tuấn | ấp An Thọ, xã An Cơ, huyện Châu Thành TN | 1575-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0011 | 27/12/2018-26/12/2020 | 242 tấn/năm; DT sản xuất: 0,25 ha |
11 | CSCN Võ Hữu Chính | KP Ninh Thành, phường Ninh Sơn, TP.Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh | 1567-18/QĐ-NHONHO | VietGAP-CN-18-03-72-0012 | 27/12/2018-26/12/2020 | 60 nái, 150 tấn thịt/năm, 1.200 heo giống/năm; DT sản xuất: 850 m2 |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y
Ý kiến bạn đọc