ThS. Võ Văn Vinh – TTKN Tây Ninh
(Tổng hợp từ: Asian Journal of Agriculture and Development, Vol. 2, No. 1)
(Tiếp theo kỳ trước)
2.6 Lợi nhuận
Phân tích kinh tế mô hình lúa-vịt và mô hình lúa đơn thuần cho thấy, lợi nhuận ròng của mô hình lúa-vịt cao hơn 50-60%, cụ thể: Tại Sylhet, lợi nhuận ròng từng vụ của lô thực nghiệm cao hơn đối chứng lần lượt là 11.220,00 TK (TK: Taka, đơn vị tiền tệ của Bangladesh. 1USD=66TK) 16.103,00 TK và 15.920 TK (bảng 6). Tại Barisal, lợi nhuận ròng trên mỗi ha cho từng vụ là 13.430,00 TK; 8.455.00 TK và 13.940.00 TK. Kết quả nghiên cứu trước đó của Hossain et al. (2004) và Zheng et al. (1997) cũng cho kết quả tương tự.
Bảng 6. Kết quả so sánh phân tích kinh tế của mô hình lúa-vịt và trồng lúa đơn thuần tại Sylhet và Barisal
Địa điểm |
Mùa vụ (từ tháng đến tháng) |
Nghiệm thức |
Tổng thu |
Tổng chi phí biến đổi |
Tổng lợi nhuận |
Lợi nhuận cao hơn lô ĐC |
Sylhet |
3-8 |
Lúa-vịt |
43.320 |
21.850 |
21.470 |
12.220 |
Lúa |
26.700 |
15.450 |
10.250 |
|||
6-12 |
Lúa-vịt |
60.120 |
27.748 |
32.372 |
16.103 |
|
Lúa |
38.419 |
22.150 |
16.269 |
|||
11-5 |
Lúa-vịt |
553.180 |
24.400 |
28.780 |
15.920 |
|
Lúa |
35.660 |
22.800 |
12.860 |
|||
Baristal |
3-8 |
Lúa-vịt |
50.280 |
25.700 |
24.580 |
13.430 |
Lúa |
27.500 |
15.350 |
11.150 |
|||
6-12 |
Lúa-vịt |
47.245 |
23.590 |
23.655 |
8.455 |
|
Lúa |
33.560 |
18.360 |
15.200 |
|||
11-5 |
Lúa-vịt |
53.500 |
26.260 |
27.240 |
13.940 |
|
Lúa |
34.300 |
21.000 |
13.300 |
Thu nhập nghiệm thức lúa-vịt cao hơn do 2 tác nhân là năng suất lúa cao đồng thời giảm chi phí sản xuất và thu nhập từ chăn nuôi vịt. Mô hình lúa-vịt có thể làm giảm thuốc trừ sâu và phân hóa học, do đó giảm ô nhiễm môi trường và tạo ra các sản phẩm hữu cơ.
2.7 Tăng khả năng đáp ứng lương thực
Trước khi tham gia thực nghiệm, những nông dân chỉ có khả năng tự cung cấp gạo được 6-8 tháng. Sau khi áp dụng mô hình lúa-vịt, làm năng suất trên mỗi đơn vị diện tích, do đó 78 trong tổng số 147 nông hộ tăng khả năng tự đáp ứng nhu cầu gạo thêm ít nhất là 01 tháng, các nông dân khác cũng tăng lên (Bảng 7) nhưng ít hơn. Kết quả tương tự cũng được báo cáo bởi Ahmed et al. (2004).
Bảng 7. Khả năng đáp ứng lương thực của nông dân nghèo tham gia mô hình
Khả năng đáp ứng lương thực trước khi tham gia mô hình |
Số lượng nông dân gia tăng thời gian tự đáp ứng lương thực sau khi tham gia mô hình |
% nông hộ gia tăng ít nhất 01 tháng |
||||
Phân hạng thời gian (tháng) |
Số lượng nông dân |
Số tháng |
||||
0 |
1 |
2 |
3 hoặc hơn |
|||
Ít hơn 3 |
38 |
20 |
20 |
1 |
- |
52 |
3-5 |
24 |
15 |
9 |
- |
- |
40 |
6-8 |
40 |
10 |
27 |
3 |
- |
67 |
8 hoặc hơn |
45 |
12 |
22 |
7 |
4 |
51 |
3. Kết luận
Kết quả thực nghiệm cho thấy, mô hình lúa-vịt rất có lợi cho nông dân về mặt kinh tế. Bên cạnh việc tăng năng suất lúa, vịt nuôi trong ruộng lúa giúp khống chế của cỏ dại và côn trùng gây hại. Ích lợi từ mô hình đem lại là giảm công lao động và giảm hoặc đã loại bỏ hoàn toàn chi phí thuốc trừ sâu và phòng trừ cỏ dại. Giảm thiểu tác động xấu của thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân hóa học đến môi trường và sức khỏe.
Mô hình lúa vịt rất dễ thực hiện đối với nông dân. Phụ nữ sẽ có cơ hội tham gia vào một số công đoạn trong mô hình. Giải pháp nuôi vịt trong ruộng lúa có khả năng cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người nông dân nghèo. Kết quả từ thực nghiệm này chứng minh hiệu quả cao hơn của mô hình lúa-vịt và đó là khả năng nhân rộng ở Bangladesh. Ở Việt Nam mô hình này cũng nên khuyến khích nhân rộng đặc biệt là bảo tồn và nhân rộng nuôi các giống vịt truyền thống phục vụ thị hiếu của người tiêu dùng trong nước đang có khuynh hướng sử dụng các sản phẩm từ giống vật nuôi bản địa.
Ý kiến bạn đọc