Chi cục Chăn nuôi và Thú y triển khai Kế hoạch hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thứ hai - 03/07/2023 16:17 227 0
CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Nhằm mục đích triển khai đồng bộ, hiệu quả các nội dung thuộc Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) lĩnh vực chăn nuôi quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017, các Nghị định của Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan, Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 07/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để thúc đẩy DNNVV phát triển; tăng cường hỗ trợ góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV trong lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, giải quyết việc làm và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

 Ngày 20/6/2023, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã ban hành Kế hoạch số 412/KH-CCCN&TY về triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ DNNVV lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2023 với các nội dung chính như sau:

1. Tiêu chí xác định DNNVV tham gia chuỗi giá trị

- Là những doanh nghiệp lĩnh vực chăn nuôi, tham gia sản xuất hàng hóa thuộc thế mạnh của tỉnh, có liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

- Doanh nghiệp nhỏ: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng.

- Doanh nghiệp vừa: sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng.

1.1. Về cụm liên kết ngành chăn nuôi

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, cụm liên kết ngành được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

a) Có các doanh nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực hoặc trong các ngành, lĩnh vực có liên quan đến nhau, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.

b) Có tối thiểu 10 doanh nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh trong một địa giới hành chính xác định.

c) Có sự tham gia của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp (các Viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, tổ chức Hiệp hội và tổ chức liên quan khác).

 1.2. Về chuỗi giá trị sản xuất, chế biến

Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, DNNVV tham gia chuỗi giá trị được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Là doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị (doanh nghiệp đầu chuỗi là các doanh nghiệp ở quy mô khác nhau có mối liên kết thương mại với các DNNVV trong chuỗi giá trị; định hướng, kiểm soát toàn bộ hoặc các công đoạn khác nhau của chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị tăng thêm cho sản phẩm, dịch vụ và thực hiện bán sản phẩm, dịch vụ ở thị trường).

b) Có hợp đồng mua bán, hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp đầu chuỗi;

c) Được doanh nghiệp đầu chuỗi hoặc cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đánh giá có tiềm năng trở thành nhà cung ứng cho doanh nghiệp đầu chuỗi.

2. Triển khai các nội dung hỗ trợ

2.1. Hỗ trợ đào tạo

- Phối hợp với công ty chuyên đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến sản phẩm chăn nuôi, tổ chức các lớp đào tạo cho doanh nghiệp tham gia, cụ thể:

- Lĩnh vực tổ chức đào tạo:

+ Quản trị nhân sự.

+ Quản trị tài chính, chi phí.

+ Quản trị sản xuất, công nghệ.

+ Quản trị marketing, bán hàng, thị trường, chuỗi cung ứng.

+ Quản trị rủi ro.

+ Quản trị hệ thống thông tin nội bộ.

+ Quản trị chiến lược.

+ Các nội dung về chuyển đổi số liên quan đến quản trị doanh nghiệp.

+ Đào tạo phát triển các kỹ năng, tâm lý cho người lao động, cán bộ quản lý.

+ Các chuyên đề khác liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh, vận hành doanh nghiệp.

+ Các chuyên đề đào tạo liên quan đến sản xuất, chế biến sản phẩm khác theo nhu cầu của doanh nghiệp.

- Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại doanh nghiệp.

+ Vận động, khuyến khích một số DNNVV tham gia chuỗi liên kết.

+ Số lượng: 01 khóa/doanh nghiệp/năm.

+ Kinh phí: 50.000.000 đồng/khóa.

+ Hình thức: ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí đào tạo, doanh nghiệp đối ứng 50%.

+ Thời gian dự kiến thực hiện: quý III và quý IV năm 2023.

- Đào tạo cho học viên của doanh nghiệp khi tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu theo nhu cầu phát triển của ngành, chuỗi giá trị.

+ Đối tượng đào tạo: người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của DNNVV; người lao động, người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của DNNVV.

+ Số lượng: 01 khóa/6 học viên/năm.

+ Kinh phí: 10.000.000 đồng/học viên.

+ Hình thức: ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí đào tạo, doanh nghiệp đối ứng 50%.

+ Thời gian dự kiến thực hiện: quý III và quý IV năm 2023.

2.2. Hỗ trợ nâng cao năng lực liên kết sản xuất và kinh doanh

 Phối hợp với công ty chuyên về tư vấn, cải tiến, đánh giá năng lực của doanh nghiệp để triển khai thực hiện tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của DNNVV trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, cụ thể:

- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của DNNVV trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị (không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp).

- Số lượng dự kiến: 01 doanh nghiệp.

- Thời gian dự kiến thực hiện: quý III và quý IV năm 2023.

3. Trình tự thực hiện

3.1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y lựa chọn DNNVV tham gia chuỗi giá trị.

3.2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y gửi Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ DNNVV lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2023 và công văn đề nghị tham gia cho các DNNVV đạt yêu cầu.

3.3. DNNVV gửi Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới Chi cục Chăn nuôi và Thú y để xem xét, quyết định.

3.4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của DNNVV, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xem xét hồ sơ, quyết định và có thông báo (bằng văn bản hoặc trực tuyến) cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện hỗ trợ, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có thông báo để doanh nghiệp biết. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ nhưng chưa đầy đủ hồ sơ, Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hỗ trợ và đầy đủ hồ sơ, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, trong thông báo thể hiện rõ nội dung, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và kinh phí khác (nếu có).

3.5. Sau khi có thông báo về việc hỗ trợ cho DNNVV, Chi cục Chăn nuôi và Thú y cùng với bên cung cấp và DNNVV tiến hành ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ, chi phí do DNNVV chi trả, chi phí khác (nếu có) và điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng, ba bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy định.

4. Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ và thanh, quyết toán

4.1. Hồ sơ đề xuất

a) Tờ khai xác định DNNVV theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch số 412/KH-CCCN&TY đính kèm.

b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ:

- Đối với trường hợp DNNVV là doanh nghiệp đầu chuỗi được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam: tài liệu xác định quy mô là DNNVV.

- Đối với trường hợp DNNVV đang thực hiện hợp đồng mua, bán sản phẩm, dịch vụ hoặc hợp đồng hợp tác, liên kết với doanh nghiệp đầu chuỗi: tối thiểu 01 hợp đồng mua hoặc bán sản phẩm hoặc hợp tác, liên kết với doanh nghiệp đầu chuỗi.

c) Đối với nội dung hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện theo mẫu hợp đồng tại Phụ lục II kèm theo Kế hoạch số 412/KH-CCCN&TY.

d) Chi cục Chăn nuôi và Thú y rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của DNNVV và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo năm hoặc theo quý. Việc lựa chọn bên cung cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4.2. Hồ sơ thanh, quyết toán

Hồ sơ thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ bao gồm:

a) Thông báo về việc hỗ trợ cho DNNVV;

b) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và nghiệm thu (nếu có) giữa DNNVV với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ;

c) Các hóa đơn, chứng từ tài chính có liên quan./.

 

Tác giả: Chan nuoi thu y

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây